Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3791
Nhan đề: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH
Tác giả: Vũ, Văn Khôi
Người hướng dẫn: Nguyễn, Văn Tuận
Từ khoá: NMOSD, Aquaporin 4
Năm xuất bản: 2022
Tóm tắt: KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 39 bệnh nhân phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh có kháng thể kháng aquaporin dương tính, chúng tôi thu được kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ của phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh. Đặc điểm lâm sàng: - Tuổi của bệnh nhân chủ yếu dưới 50 tuổi (71,8%) (p<0,05). Tuổi khởi phát bệnh trung bình: 38,88 ± 13,62 tuổi. - Nữ giới gặp 82,1%, tỷ lệ nam/nữ ≈ 1:4,57 - Bệnh tái phát 76,9%, khởi phát bệnh dưới 1 tháng (64,3%). - Triệu chứng lâm sàng: Tổn thương thị giác 20,5% (chủ yếu giảm thị lực 2 bên 62,5%), liệt vận động 89,7%, rối loạn cảm giác 87,2 %, rối loạn cơ tròn 38,5%, liệt thần kinh sọ não 10,3%, hội chứng tiểu não 2,6%. Triệu chứng nôn, nấc 7,7%, tổn thương thân não 10,3%. Đặc điểm cận lâm sàng: - Tăng protein trong dịch não tủy 41.5% (đa số < 1 g/l: 90.9%), tăng tế bào 71.9% (đa số < 50 Bạch cầu/mm3.). - Bất thường cộng hưởng từ não 25,6%, tủy 79,5, dây thần kinh thị giác 15,4%. - Tổn thương cộng hưởng từ não: quanh màng não thất thân não/tiểu não 2,6%, mặt lưng hành tủy 12,8%, vùng dưới đồi, quanh màng não thất III 7,7%, chất trắng sát sừng chẩm não thất bên 2,6%, chất trắng ở sâu 10,3%. - Tổn thương cộng hưởng từ tủy sống: tủy cổ (33,3% tổn thương tủy), tủy ngực và phối hợp với tủy cổ 53,8%. Độ dài tổn thương tủy dài từ 3 đốt sống chiếm 53,8%, 100% tổn thương tủy ở phần lớn trung tâm tủy. - Tổn thương cộng hưởng từ dây thần kinh thị giác: tăng tín hiệu trên T2 (15,4%), tổn thương tăng tín hiệu ngấm thuốc đối quang từ dài trên 1/2 chiều dài dây thị giác 10,3%, tổn thương ở giao thoa thị giác 2,6%, teo thị thần kinh 2,6%. 2. Một số yếu tố tiên lượng phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh - Tuổi khởi phát, tuổi của bệnh nhân đều là yếu tố tiên lượng mức độ tàn tật (p<0,05). Với mỗi 10 tuổi tăng thêm, mức độ tàn tật EDSS tăng 0,6 điểm (p=0,012). - Mức độ liệt vận động (hai chân, tứ chi) là yếu tố tiên lượng mức độ hồi phục, mức độ tàn tật của bệnh nhân (p<0,05). - Tổn thương tủy < 3 đốt sống có sự hồi phục gấp 7 lần so với nhóm tổn thương tủy ≥ 3 đốt sống (OR: 7,273; CI: 0,768-68,887). - Chưa thấy mối liên quan giữa giới tính với mức độ tàn tật của bệnh nhân.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3791
Bộ sưu tập: Luận văn bác sĩ nội trú

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Vũ Văn Khôi - BSNT.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
2.41 MBMicrosoft Word XML


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.