Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3771
Nhan đề: | GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT U BAO THẦN KINH VÀ U MÀNG NÃO TỦY DƯỚI MÀNG CỨNG - NGOÀI TỦY |
Tác giả: | Đặng Khánh, Huyền |
Người hướng dẫn: | Nguyễn Duy, Hùng |
Từ khoá: | phân biệt u bao thần kinh và u màng não tuỷ;u bao thần kinh;u màng não tuỷ;cộng hưởng từ |
Năm xuất bản: | 10/2022 |
Tóm tắt: | Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi mục đích để đánh giá các dấu hiệu hình ảnh trên cộng hưởng từ giúp chẩn đoán phân biệt u bao thần kinh và u màng não tuỷ dưới màng cứng - ngoài tuỷ. Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 103 bệnh nhân gồm 72 bệnh nhân chẩn đoán UBTK và 31 bệnh nhân chẩn đoán UMNT dưới màng cứng - ngoài tuỷ đã được chụp cộng hưởng từ cột sống trước mổ tại trung tâm Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vào viện từ 8/2019 đến 6/2022. Kết quả: Có mối liên quan giữa đặc điểm tín hiệu khối u trên T2W, tính chất ngấm thuốc với 2 nhóm u, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%. Dấu hiệu đuôi màng cứng hay gặp ở UMNT hơn UBTK với độ nhạy 67,7%, độ đặc hiệu 94,4%, giá trị dự đoán dương tính 84%, giá trị dự đoán âm tính 87,2%. Dấu hiệu hình quả tạ (dấu hiệu Dumbbell), tín hiệu dạng dịch hay gặp ở UBTK hơn UMNT, với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính lần lượt là 23,6%; 100%; 100%; 36%; và 61,1%; 96,8%; 97,8%; 51,7%. UBTK có giá trị định lượng tín hiệu nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình trên T2W, giá trị tín hiệu lớn nhất trên T1W sau tiêm, trung bình tỉ lệ tín hiệu u/ mỡ cao hơn UMNT có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Trong đó, giá trị tín hiệu lớn nhất và trung bình trên T2W, ti lệ tín hiệu u/mỡ có giá trị tốt (AUC lần lượt là 0,801; 0,802; 0,827), giá trị tín hiệu nhỏ nhất trên T2W có giá trị khá tốt (AUC = 0,703), giá trị tín hiệu lớn nhất trên T1W sau tiêm có giá trị không tốt (AUC = 0,661). Mô hình kết hợp T2min + T2max + T2mean + T1CEmax + TFr làm tăng giá trị chẩn đoán so với từng chỉ số định lượng riêng lẻ, với AUC = 0,842; độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính lần lượt là 75%; 90,3%; 94,7%; 60,9%. Kết luận: Các đặc điểm tín hiệu trên T2W, tính chất ngấm thuốc, tín hiệu dạng dịch, dấu hiệu đuôi màng cứng, dấu hiệu Dumbbell và các giá trị định lượng tín hiệu nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình trên T2W, giá trị tín hiệu lớn nhất trên T1W sau tiêm, trung bình tỉ lệ tín hiệu u/ mỡ có thể cung cấp dữ kiện hữu ích để phân biệt UBTK và UMNT. Mô hình kết hợp T2min + T2max + T2mean + T1CEmax + TFr cho mức độ nhất quán trung bình với kết quả giải phẫu bệnh, cao hơn so với phương pháp định tính cơ bản. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3771 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
Đặng Khánh Huyền - BSNT.docx Tập tin giới hạn truy cập | Luận văn | 7.83 MB | Microsoft Word XML | |
Đặng Khánh Huyền - BSNT.pdf Tập tin giới hạn truy cập | Luận văn | 3.06 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.