Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3653
Nhan đề: TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ 24-59 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2020
Tác giả: Nguyễn Thị, Duyên
Người hướng dẫn: Nguyễn Song, Tú
Đỗ Thị Thanh, Toàn
Từ khoá: #trẻ mầm non;#Tuyên Quang;#Dinh dưỡng;#24-59 tháng tuổi;#yếu tố liên quan;#Suy dinh dưỡng
Năm xuất bản: 20/7/2022
Tóm tắt: Nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 2929 trẻ tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong đó có 1531 trẻ trai và 1398 trẻ gái. Nghiên cứu đã đưa ra kết quả về tình trạng dinh dưỡng của trẻ 24-59 tháng tuổi tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang như sau Các số đo nhân trắc trung bình của trẻ: cân nặng trung bình trẻ trai 24-35 tháng tuổi là 12,3 ± 1,38 kg và trẻ gái là 11,9 ± 1,34 kg; chiều cao trung bình trẻ trai là 88,0 ± 3,67 cm và chiều cao trung bình trẻ gái là 87,3 ± 4,08 cm. Cân nặng trung bình trẻ trai 36-47 tháng tuổi là 14,2 ± 1,71 kg và trẻ gái là 13,5 ± 1,63 kg; chiều cao trung bình trẻ trai là 95,6 ± 4,19 cm và chiều cao trung bình trẻ gái là 93,9 ± 3,77 cm. Cân nặng trung bình trẻ trai 48-59 tháng tuổi là 16,0 ± 2,21 kg và trẻ gái là 15,4 ± 2,17 kg; chiều cao trung bình trẻ trai là 102,6 ± 4,61 cm và chiều cao trung bình trẻ gái là 101,3 ± 4,48 cm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở chỉ số cân nặng và chiều cao theo từng nhóm tuổi ở trẻ trai và trẻ gái (p<0,001). - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 6,9% (SDD thể nhẹ cân mức độ vừa 6,6%; SDD thể nhẹ cân mức độ nặng 0,3%); SDD nhẹ cân cao nhất là trẻ có mẹ là người dân tộc Cao Lan (8,8%), Dao (8,2%); trẻ thuộc hộ kinh tế nghèo và cận nghèo 13,4%. Tỷ lệ SDD thấp còi là 14,2% (SDD thể thấp còi mức độ vừa 12,6%, mức độ nặng 1,6%), ở ngưỡng trung bình có YNSKCĐ. Tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất là trẻ có mẹ là người dân tộc Dao là 17,5%; trẻ thuộc hộ kinh tế nghèo và cận nghèo 21,9%; đồng thời cao nhất là ở trường Lang Quán (20,8%) tiếp theo là trường Nhữ Hán (18,2%). Tỷ lệ SDD thể gầy còm là 1,8% (SDD thể gầy còm mức độ vừa 1,6%, mức độ nặng 0,2%). Tỷ lệ thừa cân, béo phì là 1,9%. - SDD nhẹ cân: Những trẻ thuộc hộ gia đình “nghèo và cận nghèo” có nguy cơ SDD nhẹ cân cao gấp 2,14 lần những trẻ hộ gia đình kinh tế “bình thường” (p<0,001). Những trẻ có mẹ nghề nghiệp “làm ruộng” có nguy cơ SDD nhẹ cân cao gấp 1,67 lần những trẻ có mẹ làm nghề nghiệp khác (p<0,01). Những trẻ có cân nặng sơ sinh <2500g có nguy cơ SDD nhẹ cân cao gấp 2,98 lần những trẻ có cân nặng sơ sinh ≥ 2500g (p<0,001). - SDD thấp còi: những trẻ thuộc hộ gia đình “nghèo và cận nghèo” có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,62 lần những trẻ hộ gia đình kinh tế “bình thường” (p<0,01). Những trẻ có mẹ nghề nghiệp “làm ruộng” có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,54 lần những trẻ có mẹ làm nghề nghiệp khác (p<0,001). Những trẻ có cân nặng sơ sinh <2500g có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 2,40 lần những trẻ có cân nặng sơ sinh ≥ 2500g (p<0,001). - SDD gầy còm: những trẻ thuộc hộ gia đình “nghèo và cận nghèo” có nguy cơ SDD gầy còm cao gấp 2,36 lần những trẻ hộ gia đình kinh tế “bình thường” (p<0,01). Trẻ trai có nguy cơ SDD gầy còm cao gấp 1,88 lần trẻ gái (p<0,05). Những trẻ có cân nặng sơ sinh <2500g có nguy cơ SDD gầy còm cao gấp 3,10 lần những trẻ có cân nặng sơ sinh ≥ 2500g (p<0,01). Những trẻ từng bị sốt trong 2 tuần qua có nguy cơ SDD gầy còm cao gấp 2,40 lần những trẻ không bị sốt trong 2 tuần qua (p<0,01).
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3653
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Nguyễn Thị Duyên_LV_02200362.pdf.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.5 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
Luận văn Duyên_final.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
849.3 kBMicrosoft Word XML


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.