Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/539
Nhan đề: | ĐẶC ĐIỂM CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ PHỔI TRƯỚC ĐIỀU TRỊ THUỐC ỨC CHẾ TYROSIN KINASE VÀ ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG THEO TIÊU CHUẨN RECIST 1.1 |
Tác giả: | TRẦN LÊ SƠN |
Người hướng dẫn: | PGS.TS. Bùi Văn Giang |
Năm xuất bản: | 30/8/2018 |
Nhà xuất bản: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Trích dẫn: | Hiện nay, ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trên toàn thế giới [1]. Theo Globocan 2012, tại Việt Nam ung thư phổi có tỷ lệ mắc đứng hàng thứ nhất và tử vong đứng hàng thứ hai ở nam [2]. Ung thư phổi chia làm 2 nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó khoảng 80% là ung thư phổi không tế bào nhỏ [3],[4]. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau trong bệnh lí ung thư phổi: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị đích, điều trị miễn dịch trong đó phương pháp điều trị đích được phát triển gần đây đem lại nhiều thông tin mới, cần có những đánh giá chính xác, khách quan. Các thuốc điều trị đích thường được sử dụng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thuộc nhóm ức chế hoạt tính tyrosin kinase (TKI, tyrosine kinase inhibitors) của thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR, epidermal growth factor receptor). Khoảng 15-50% bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ở exon 18 - 21 của gen EGFR. Các đột biến này tạo ra các protein EGFR có ái lực mạnh với thuốc điều trị đích, do đó bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ mang những đột biến gen EGFR này thường đáp ứng tốt với thuốc điều trị đích. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh (PFS) cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu [5],[6]. Việc đánh giá kết quả điều trị một cách chính xác sẽ góp phần quan trọng trong theo dõi, khẳng định kết quả điều trị bệnh cũng như đưa ra các chỉ định hợp lí và tiên lượng bệnh. Các phương pháp PET-CT, cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính, cũng như Xquang ngực có thể được dùng để đánh giá kết quả điều trị. Chỉ định của PET-CT còn là vấn đề bàn cãi ngay cả ở những nước phát triển do giá thành cao. Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp có nhiều ưu điểm với tổn thương ở phổi: nhanh, độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu rõ ở cả vùng khí và vùng nhu mô đặc, đánh giá được hạch trung thất, tổn thương xương... là phương pháp tốt trong đánh giá đáp ứng điều trị của ung thư phổi. Phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị dựa vào kích thước khối u vẫn là phương pháp phổ biến nhất hiện nay. Trong quá trình phát triển, có những cách thức đánh giá khác nhau đã được đề xuất, áp dụng và thể hiện được những ưu, nhược điểm. Cách thức đánh giá đáp ứng dựa vào kích thước trên hình ảnh 2D của khối u đặc RECIST (Response Evaluation Criteria In Solid Tumors) hiện vẫn là phương pháp phổ biến. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm cắt lớp vi tính ung thư phổi trước điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase và đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1” với mục tiêu nghiên cứu: 1- Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase. 2- Đánh giá đáp ứng điều trị bằng tiêu chuẩn RECIST 1.1. |
Tóm tắt: | Hiện nay, ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trên toàn thế giới [1]. Theo Globocan 2012, tại Việt Nam ung thư phổi có tỷ lệ mắc đứng hàng thứ nhất và tử vong đứng hàng thứ hai ở nam [2]. Ung thư phổi chia làm 2 nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó khoảng 80% là ung thư phổi không tế bào nhỏ [3],[4]. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau trong bệnh lí ung thư phổi: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị đích, điều trị miễn dịch trong đó phương pháp điều trị đích được phát triển gần đây đem lại nhiều thông tin mới, cần có những đánh giá chính xác, khách quan. Các thuốc điều trị đích thường được sử dụng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thuộc nhóm ức chế hoạt tính tyrosin kinase (TKI, tyrosine kinase inhibitors) của thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR, epidermal growth factor receptor). Khoảng 15-50% bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ở exon 18 - 21 của gen EGFR. Các đột biến này tạo ra các protein EGFR có ái lực mạnh với thuốc điều trị đích, do đó bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ mang những đột biến gen EGFR này thường đáp ứng tốt với thuốc điều trị đích. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn, việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh (PFS) cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu [5],[6]. Việc đánh giá kết quả điều trị một cách chính xác sẽ góp phần quan trọng trong theo dõi, khẳng định kết quả điều trị bệnh cũng như đưa ra các chỉ định hợp lí và tiên lượng bệnh. Các phương pháp PET-CT, cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính, cũng như Xquang ngực có thể được dùng để đánh giá kết quả điều trị. Chỉ định của PET-CT còn là vấn đề bàn cãi ngay cả ở những nước phát triển do giá thành cao. Chụp cắt lớp vi tính là phương pháp có nhiều ưu điểm với tổn thương ở phổi: nhanh, độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu rõ ở cả vùng khí và vùng nhu mô đặc, đánh giá được hạch trung thất, tổn thương xương... là phương pháp tốt trong đánh giá đáp ứng điều trị của ung thư phổi. Phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị dựa vào kích thước khối u vẫn là phương pháp phổ biến nhất hiện nay. Trong quá trình phát triển, có những cách thức đánh giá khác nhau đã được đề xuất, áp dụng và thể hiện được những ưu, nhược điểm. Cách thức đánh giá đáp ứng dựa vào kích thước trên hình ảnh 2D của khối u đặc RECIST (Response Evaluation Criteria In Solid Tumors) hiện vẫn là phương pháp phổ biến. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm cắt lớp vi tính ung thư phổi trước điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase và đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST 1.1” với mục tiêu nghiên cứu: 1- Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase. 2- Đánh giá đáp ứng điều trị bằng tiêu chuẩn RECIST 1.1. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/539 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
Tran Le Son_ Chan doan hinh anh.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 7.28 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.