Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5339
Nhan đề: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19 NGƯỜI LỚN MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LÂM
Tác giả: Ngô, Trọng Hiếu
Người hướng dẫn: GS.TS. Bùi Vũ Huy, Bùi Vũ Huy
Từ khoá: ngotronghieu
Năm xuất bản: 2024
Tóm tắt: KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 385 bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình trong nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng - Nữ giới chiếm ưu thế(tỷ lệ Nam/nữ = 0.76/1). Nhóm tuổi 16-30 Bệnh gặp chủ yếu(51,4%) hầu hết bệnh nhân có yếu tố dịch tễ tiếp xúc/chăm sóc bệnh nhân(91,2%). Số bệnh nhân được tiêm 1 mũi vắc xin chiếm 3,9% và tiêm 2 mũi chiếm 10,9%; bệnh nhân có tiền sử bệnh nền chiếm 10,1%. - Biểu hiện lâm sàng thường gặp: + Ho (95,1%), trong đó 64,7% bệnh nhân ho đờm, thời gian ho > 10 ngày chiếm 53,1% + Sốt (77,4%), gồm 71,4% bệnh nhân có sốt mức độ nhẹ; 47,3% có thời gian sốt < 3 ngày + Đau họng (63,1%) + Có 40,8% có biểu hiện khó thở + Ngoài ra còn gặp một số dấu hiệu khác có tuần xuất thấp như đi ngoài phân lỏng, hắt hơi, đau cơ, chảy mũi, mất vị giác + Không có sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng giữa hai giới nam và nữ - Đặc điểm cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh nhân trung bình có một số đặc điểm sau + Tăng bạch cầu chiếm 3,9%; giảm bạch cầu 16,1% + Thiếu máu nhẹ 15,1% + Tỷ lệ bệnh nhân tăng CRP là 26,8%, trong đó 20% tăng từ 10-30 g/l + Tỷ lệ bệnh nhân tăng ure là 3,4%; tăng Creatinin là 1,0% + Bệnh nhân có AST > 40U/l chiếm 22,0%; ALT > 40U/l chiếm 18,1%; CK > 190 U/l chiếm 7,8%; K+ < 3,5 mmol/l chiếm 58,6% + Trên phim Xquang thời điểm nhập viện tổn thương 1 bên phổi 13%; tổn thương 2 bên phổi 14,5%;tỷ lệ tổn thương phổi thùy giữa cao nhất chiếm 54,1%. + Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05) giữa nam và nữ các chỉ số: Số lượng Hồng cầu, tiểu cầu… - Chẩn đoán: 71,7% bệnh nhân được chẩn đoán Viêm họng/COVID-19; 27,5% chẩn đoán Viêm phổi/COVID-19 2. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan - Thời gian điều trị trung bình là 17,1 ± 6,7 ngày - 40,3% bệnh nhân được chỉ định phối hợp 2-3 loại kháng sinh, thường sử dụng là Azithromycin ( 40,5%) và Augmentin ( 37,7%); thời gian điều trị Kháng sinh 6-10 ngày chiếm 58,9%. - Biện pháp hỗ trợ điều trị thường sử dụng là long đờm (55,3%) và thở oxy kính (40,8%). - Nghiên cứu có 8,6% bệnh nhân chuyển độ từ trung bình sang nặng . - Phân tích hồi quy logistic đơn biến: sốt > 38 độ C, AST > 40 U/l và CRP > 10g/l là chỉ số có liên quan đến nguy cơ chuyển nặng của bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình. - Phân tích hồi quy đa biến: có bệnh nền, sốt > 380C, enzyme gan AST > 40(U/L), CRP > 10 (g/L) là những chỉ số có giá trị tiên lượng bệnh sẽ chuyển mức độ nặng.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5339
Bộ sưu tập: Luận văn chuyên khoa 2

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Luận văn CK2 - BS Hiếu Đã Sửa theo TS Ngân (1).pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.71 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
Luận văn CK2 - BS Hiếu Đã Sửa theo TS Ngân.doc
  Tập tin giới hạn truy cập
2.93 MBMicrosoft Word


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.