Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/526
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY SỚM
Authors: NGUYỄN AN KHANG
Advisor: PGS.TS. Phạm Đức Huấn
Issue Date: 10/10/2018
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Citation: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những loại ung thư phổ biến trên thế giới với 988.602 ca mắc mới chiếm 7,8% của tất cả các trường hợp ung thư phát hiện trong năm 2008 và là nguyên nhân chết do ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới với 737.419 người chết mỗi năm [1], [2]. Bệnh có tiên lượng rất xấu nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong chiếm tới 30% tổng số tử vong của các bệnh có khối u ác tính [3]. Năm 1938, Saeki (Nhật Bản) lần đầu tiên chứng minh mối liên quan giữa tỉ lệ sống với mức độ xâm lấn của UTDD, theo đó, hơn 90% sống thêm trên 5 năm sau điều trị phẫu thuật ở những bệnh nhân UTDD giai đoạn sớm. Khái niệm UTDD sớm (early gastric carcinoma) là những khối u phát triển tại lớp niêm mạc và dưới niêm mạc chưa xâm lấn lớp cơ, có thể có hoặc không di căn hạch bạch huyết vùng [4], [5]. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân UTDD chủ yếu dựa vào việc phát hiện sớm và phẫu thuật triệt để [6], [7]. Điều này đã được coi trọng và thực hiện có hiệu quả tại Nhật Bản, tuy nhiên, dữ liệu từ các nước châu Á khác còn rất nghèo nàn [2]. Việt Nam nằm trong vùng có tỉ lệ mắc UTDD cao, theo ghi nhận tình hình ung thư tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh khác, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày năm 2000 là 23,7/100.000 dân ở nam, đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi, còn nữ giới tỷ lệ này là 10,8/100.000 dân, đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [8], [9]. Thực tế lâm sàng cho thấy, UTDD nói chung đặc biệt là UTDD sớm thường không có dấu hiệu lâm sàng báo hiệu, tổn thương trên nội soi dễ bị bỏ sót do việc bấm sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học chỉ được thực hiện ở các cơ sở chuyên khoa [10]; vì những nguyên nhân này, chẩn đoán và điều trị UTDD sớm ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù trong những năm gần đây, UTDD sớm đã được quan tâm chú ý nhiều nhưng tỉ lệ phát hiện còn rất thấp, chỉ xấp xỉ 10% [10]. Những nghiên cứu ở nước ta về chẩn đoán và điều trị UTDD sớm bằng PTNS còn chưa nhiều. Về điều trị, các nghiên cứu về PTNS đã công bố cho thấy PTNS điều trị UTDD sớm là khả thi, cho kết quả tốt cả về kết quả sớm và kết quả xa. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về PTNS điều trị UTDD, PTNS điều trị UTDD được thực hiện lần đầu tiên vào năm 2004 nhưng chưa có nhiều nghiên cứu nói về kết quả của PTNS điều trị UTDD sớm. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô dạ dày sớm” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng những bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt dạ dày tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2018. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày điều trị ung thư biểu mô dạ dày sớm tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2018.
Abstract: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những loại ung thư phổ biến trên thế giới với 988.602 ca mắc mới chiếm 7,8% của tất cả các trường hợp ung thư phát hiện trong năm 2008 và là nguyên nhân chết do ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới với 737.419 người chết mỗi năm [1], [2]. Bệnh có tiên lượng rất xấu nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong chiếm tới 30% tổng số tử vong của các bệnh có khối u ác tính [3]. Năm 1938, Saeki (Nhật Bản) lần đầu tiên chứng minh mối liên quan giữa tỉ lệ sống với mức độ xâm lấn của UTDD, theo đó, hơn 90% sống thêm trên 5 năm sau điều trị phẫu thuật ở những bệnh nhân UTDD giai đoạn sớm. Khái niệm UTDD sớm (early gastric carcinoma) là những khối u phát triển tại lớp niêm mạc và dưới niêm mạc chưa xâm lấn lớp cơ, có thể có hoặc không di căn hạch bạch huyết vùng [4], [5]. Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân UTDD chủ yếu dựa vào việc phát hiện sớm và phẫu thuật triệt để [6], [7]. Điều này đã được coi trọng và thực hiện có hiệu quả tại Nhật Bản, tuy nhiên, dữ liệu từ các nước châu Á khác còn rất nghèo nàn [2]. Việt Nam nằm trong vùng có tỉ lệ mắc UTDD cao, theo ghi nhận tình hình ung thư tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh khác, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày năm 2000 là 23,7/100.000 dân ở nam, đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi, còn nữ giới tỷ lệ này là 10,8/100.000 dân, đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [8], [9]. Thực tế lâm sàng cho thấy, UTDD nói chung đặc biệt là UTDD sớm thường không có dấu hiệu lâm sàng báo hiệu, tổn thương trên nội soi dễ bị bỏ sót do việc bấm sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học chỉ được thực hiện ở các cơ sở chuyên khoa [10]; vì những nguyên nhân này, chẩn đoán và điều trị UTDD sớm ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù trong những năm gần đây, UTDD sớm đã được quan tâm chú ý nhiều nhưng tỉ lệ phát hiện còn rất thấp, chỉ xấp xỉ 10% [10]. Những nghiên cứu ở nước ta về chẩn đoán và điều trị UTDD sớm bằng PTNS còn chưa nhiều. Về điều trị, các nghiên cứu về PTNS đã công bố cho thấy PTNS điều trị UTDD sớm là khả thi, cho kết quả tốt cả về kết quả sớm và kết quả xa. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về PTNS điều trị UTDD, PTNS điều trị UTDD được thực hiện lần đầu tiên vào năm 2004 nhưng chưa có nhiều nghiên cứu nói về kết quả của PTNS điều trị UTDD sớm. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô dạ dày sớm” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng những bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi cắt dạ dày tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2018. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt dạ dày điều trị ung thư biểu mô dạ dày sớm tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2012 đến năm 2018.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/526
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Nguyen An Khang_ Ngoai Khoa.pdf
  Restricted Access
2.41 MBAdobe PDF Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.