Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5214
Nhan đề: | Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần với các loại kim được lựa chọn theo kích thước khối u |
Tác giả: | Đào Việt Hằng, Đào Việt Hằng |
Người hướng dẫn: | GS.TS. Đào Văn Long |
Từ khoá: | Nội tiêu hoá - 62720143 |
Năm xuất bản: | 21/12/2016 |
Nhà xuất bản: | Đào Việt Hằng |
Tóm tắt: | Tóm tắt tiếng việt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ Tên đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đốt nhiệt sóng cao tần với các loại kim được lựa chọn theo kích thước khối u”. Mã số : 62720143 Chuyên ngành: Nội tiêu hóa Nghiên cứu sinh : Đào Việt Hằng Người hướng dẫn : GS. TS. Đào Văn Long Cơ sở đào tạo : Trường Đại học Y Hà Nội Những kết luận mới của luận án: - Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên tại Việt Nam đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) bằng đốt nhiệt sóng cao tần (ĐNSCT) với các loại kim được lựa chọn theo kích thước khối u bao gồm kim Soloist và kim chùm LeVeen TM 2.0, 3.0, 4.0 và 5.0. - Nghiên cứu đã chỉ ra ĐNSCT với các loại kim lựa chọn theo kích thước khối u là phương pháp có kết quả điều trị tốt trên tất cả các mặt lâm sàng, chỉ số xét nghiệm, thay đổi hình ảnh khối u và giảm được số lần đốt. Sau 1 tháng, t ỉ lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng ở nhóm có triệu chứng và tỉ lệ tăng cân là 67,8% và 46,2%; nồng độ AFP giảm hẳn so với trước điều trị một cách có ý nghĩa thống kê; tỉ lệ hoại tử khối hoàn toàn là 79,3% và tỉ lệ đáp ứng theo tiêu chuẩn mRECIST là 96,1%. Tỉ lệ sống sau 1 năm, 2 năm, 3 năm lần lượt là 94,6%, 72,3% và 26,9% với thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 48,5 tháng (CI 95%: 44, 7 – 52,4 tháng), thời gian sống không tiến triển bệnh là 30,9 tháng (CI 95%: 28,7 – 33,0 tháng). Số lần đốt trung bình ít hơn so với trong các nghiên cứu sử dụng kim đơn cực. - Nghiên cứu ghi nhận ĐNSCT với các loại kim lựa chọn theo kích thước khối u là phương pháp tương đối an toàn với tỉ lệ tai biến là 1,7%, tỉ lệ tác dụng không mong muốn là 20,5% và có 16 BN (12,3%) khối ở vị trí khó được điều trị bằng kĩ thuật bơm dịch ổ bụng/màng phổi kết hợp cho kết quả điều trị tốt với tỉ lệ hoại tử hoàn toàn là 87,5%. NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5214 |
Bộ sưu tập: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
DaoVietHang-tt.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.02 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
DAOVIETHANG-LA.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 3.27 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.