Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5139
Nhan đề: | Nghiên cứu áp dụng phân loại phân tử ung thư¬ biểu mô tuyến vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch |
Tác giả: | Nguyễn Văn Chủ |
Người hướng dẫn: | PGS.TS. Lê Đình Roanh |
Từ khoá: | Giải phẫu bệnh và pháp y |
Năm xuất bản: | 2016 |
Tóm tắt: | THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SỸ Tên đề tài: “Nghiên cứu áp dụng phân loại phân tử ung thư biểu mô tuyến vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch” Chuyên ngành: Giải phẫu bệnh và Pháp y Mã số: 62720105 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Chủ Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đình Roanh Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN: Sử dụng HMMD để thay thế phân tích gen nhằm xác định các typ phân tử ung thư vú theo tiêu chuẩn bảng phân loại của Bhagarva-2010. Qua nghiên cứu 495 bệnh nhân ung thư vú chúng tôi rút ra một số kết luận sau: (1) Các typ phân tử phổ biến hơn gồm LUMA, HER2, TNB+ và LUMB; các typ có tỷ lệ thấp hơn là LBHH, TNB- và LAHH. Trong đó, typ lòng ống có tỷ lệ cao ở Ki67 thấp, p53(-) và p53-Bcl2+, LUMA luôn có tỷ lệ cao hơn typ LUMB. Typ TNB+ và TNB-: bộc lộ ở nhóm Ki67 cao, p53(+) 3 điểm, nhóm p53+Bcl2- và bộc lộ thấp với Bcl2. Typ HER2: tương tự TNB+ và TNB-, nhưng với tỷ lệ thấp hơn. Typ LAHH và LBHH: bộc lộ ở nhóm Ki67 trung bình hoặc cao, p53(+) 2-3 điểm và nhóm p53+Bcl2+. (2) Mối liên quan giữa typ phân tử với đặc điểm GPB-LS: LUMA có tỷ lệ cao ở nhóm tuổi già, giai đoạn I, nhóm nguy cơ thấp và trung bình. Trong khi typ LUMB hay gặp ở giai đoạn II và ở nhóm nguy cơ trung bình và cao. Typ TNB+ và TNB- chủ yếu gặp ở nhóm tuổi trẻ và tiền mãn kinh, nhóm nguy cơ trung bình và cao. Typ TNB+ có tỷ lệ cao ở giai đoạn I, II, trái lại typ TNB- hay gặp ở giai đoạn II, III. Typ HER2 chủ yếu gặp ở nhóm tuổi trẻ, <60 tuổi, giai đoạn II và III và ở nhóm nguy cơ trung bình và cao. Typ LAHH và LBHH: chỉ gặp ở nhóm nguy cơ trung bình và cao. GPB: Typ lòng ống: có tỷ lệ cao ở NPI thấp và trung bình; trong đó, typ LUMA có tỷ lệ cao ở NPI thấp, u ≤2cm, ít di căn hạch và ĐMH I; trái lại typ LUMB có tỷ lệ cao ở NPI trung bình, u >2-5cm và ĐMH II. Typ TNB+ và TNB-: chủ yếu gặp ở NPI trung bình và cao, di căn >3 hạch, ĐMH cao. Typ TNB- có tỷ lệ cao hơn TNB+ ở ĐMH III, di căn hạch, NPI cao, u >5cm. Typ HER2 có tỷ lệ cao nhất ở u >2-5cm và di căn hạch; hay gặp ở ĐMH III, NPI trung bình và cao. Typ LAHH và LBHH: có tỷ lệ cao ở NPI thấp và trung bình, ĐMH III. Typ LAHH có tỷ lệ cao ở u ≤2cm, trong khi LBHH hay gặp ở u >2-5cm. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xác định được các typ phân tử có biểu hiện GPB-LS khác nhau. Từ đó rút ra được mối liên quan tới điều trị và mức độ tiên lượng giảm dần như sau: LUMA, LUMB, LAHH, LBHH, HER2, TNB+ và TNB-. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh PGS.TS Lê Đình Roanh Nguyễn Văn Chủ Tóm tắt tiếng anh: BRIEF OF NEW CONCLUSIONS OF THE DOCTORAL THESIS Thesis Title: “Studying application of molecular classification in breast cancer by immunohistochemical method” Major: Pathology and medical forensic; Code: 62.31.09.01 PhD Student’s full name: Nguyen Van Chu Instructor’s full name: Prof. Associate, Dr. Le Dinh Roanh Training Facility: Hanoi Medical University BRIEF OF NEW CONCLUSION OF THE DOCTORAL THESIS: Using IHC method for surrogating gene analysis to define molecular types in breast cancer with standards of Bhagarva-2010. By researching 495 breast cancers, we conclude as following: (1) Molecular types are more common as: LUMA, HER2, TNB+ and LUMB; molecular types are less common as: LBHH, TNB- và LAHH. In which, luminal type account for the higher percentage in Ki67 low, p53(-) and p53-Bcl2+; in which, LUMA is almost more common than LUMB. TNB+ and TNB- are expressed in Ki67 high, p53(+) 3 point, p53+Bcl2- group and less expression in Bcl2. HER2 is similar to TNB+ and TNB- types, but accounts for less rate. LAHH and LBHH are majority expressed in Ki67 moderate or high, p53(+) 2-3 point and p53+Bcl2+ group. (2) Regarding the relationship between molecular type with clinico-pathological characteristics: LUMA accounts for the higher percentage in elder group, stage I, risk low and moderate, while LUMB is more common in stage II, risk moderate and high. TNB+ and TNB- are majority seen in younger group, pre-menopausal status, risk moderate and high. TNB+ accounts for higher percentage in stage I, II; in contrast, TNB- is more common in stage II, III. HER2 is majority seen in younger group, lower 60 Y-O, stage II & III, and risk moderate and high. LAHH and LBHH are only seen in risk moderate and high. Pathology: Luminal type: account for the high percentage in NPI low and moderate; in which, LUMA is more common in NPI low, ≤2cm in sise, grade I and low nodal status; in contrast, LUMB is more common in NPI moderate, >2-5cm in size, and grade II. TNB+ and TNB- are commonly seen in NPI moderate and high, higher grade, up 3 metastazed nodes. TNB- accounts for the higher percentage than TNB+ in grade III, metastazed node, NPI high and >5cm in size. HER2 type is the most common in >2-5cm in size and metastazed node; it accounts for the high percentage grade III, NPI moderate and high. LAHH and LBHH types: are commonly seen in NPI low and moderate, grade III. LAHH type is more common in ≤2cm in sise, while LBHH accounts for the high percentage in 2-5cm in size. Our results show molecular types that exhibit differrent clinico-pathological characteristics related to treatment and decreasingly total prognosis as: LUMA, LUMB, LAHH, LBHH, HER2, TNB+ and TNB-. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5139 |
Bộ sưu tập: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
NGUYENVANCHU-LA.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 4.99 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
NguyenVanChu.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.11 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.