Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5139
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Lê Đình Roanh-
dc.contributor.authorNguyễn Văn Chủ-
dc.date.accessioned2024-04-19T03:02:49Z-
dc.date.available2024-04-19T03:02:49Z-
dc.date.issued2016-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5139-
dc.description.abstractTHÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SỸ Tên đề tài: “Nghiên cứu áp dụng phân loại phân tử ung thư­ biểu mô tuyến vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch” Chuyên ngành: Giải phẫu bệnh và Pháp y Mã số: 62720105 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Chủ Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đình Roanh Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN: Sử dụng HMMD để thay thế phân tích gen nhằm xác định các typ phân tử ung thư vú theo tiêu chuẩn bảng phân loại của Bhagarva-2010. Qua nghiên cứu 495 bệnh nhân ung thư vú chúng tôi rút ra một số kết luận sau: (1) Các typ phân tử phổ biến hơn gồm LUMA, HER2, TNB+ và LUMB; các typ có tỷ lệ thấp hơn là LBHH, TNB- và LAHH. Trong đó, typ lòng ống có tỷ lệ cao ở Ki67 thấp, p53(-) và p53-Bcl2+, LUMA luôn có tỷ lệ cao hơn typ LUMB. Typ TNB+ và TNB-: bộc lộ ở nhóm Ki67 cao, p53(+) 3 điểm, nhóm p53+Bcl2- và bộc lộ thấp với Bcl2. Typ HER2: tương tự TNB+ và TNB-, nhưng với tỷ lệ thấp hơn. Typ LAHH và LBHH: bộc lộ ở nhóm Ki67 trung bình hoặc cao, p53(+) 2-3 điểm và nhóm p53+Bcl2+. (2) Mối liên quan giữa typ phân tử với đặc điểm GPB-LS: LUMA có tỷ lệ cao ở nhóm tuổi già, giai đoạn I, nhóm nguy cơ thấp và trung bình. Trong khi typ LUMB hay gặp ở giai đoạn II và ở nhóm nguy cơ trung bình và cao. Typ TNB+ và TNB- chủ yếu gặp ở nhóm tuổi trẻ và tiền mãn kinh, nhóm nguy cơ trung bình và cao. Typ TNB+ có tỷ lệ cao ở giai đoạn I, II, trái lại typ TNB- hay gặp ở giai đoạn II, III. Typ HER2 chủ yếu gặp ở nhóm tuổi trẻ, <60 tuổi, giai đoạn II và III và ở nhóm nguy cơ trung bình và cao. Typ LAHH và LBHH: chỉ gặp ở nhóm nguy cơ trung bình và cao. GPB: Typ lòng ống: có tỷ lệ cao ở NPI thấp và trung bình; trong đó, typ LUMA có tỷ lệ cao ở NPI thấp, u ≤2cm, ít di căn hạch và ĐMH I; trái lại typ LUMB có tỷ lệ cao ở NPI trung bình, u >2-5cm và ĐMH II. Typ TNB+ và TNB-: chủ yếu gặp ở NPI trung bình và cao, di căn >3 hạch, ĐMH cao. Typ TNB- có tỷ lệ cao hơn TNB+ ở ĐMH III, di căn hạch, NPI cao, u >5cm. Typ HER2 có tỷ lệ cao nhất ở u >2-5cm và di căn hạch; hay gặp ở ĐMH III, NPI trung bình và cao. Typ LAHH và LBHH: có tỷ lệ cao ở NPI thấp và trung bình, ĐMH III. Typ LAHH có tỷ lệ cao ở u ≤2cm, trong khi LBHH hay gặp ở u >2-5cm. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xác định được các typ phân tử có biểu hiện GPB-LS khác nhau. Từ đó rút ra được mối liên quan tới điều trị và mức độ tiên lượng giảm dần như sau: LUMA, LUMB, LAHH, LBHH, HER2, TNB+ và TNB-. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh PGS.TS Lê Đình Roanh Nguyễn Văn Chủ Tóm tắt tiếng anh: BRIEF OF NEW CONCLUSIONS OF THE DOCTORAL THESIS Thesis Title: “Studying application of molecular classification in breast cancer by immunohistochemical method” Major: Pathology and medical forensic; Code: 62.31.09.01 PhD Student’s full name: Nguyen Van Chu Instructor’s full name: Prof. Associate, Dr. Le Dinh Roanh Training Facility: Hanoi Medical University BRIEF OF NEW CONCLUSION OF THE DOCTORAL THESIS: Using IHC method for surrogating gene analysis to define molecular types in breast cancer with standards of Bhagarva-2010. By researching 495 breast cancers, we conclude as following: (1) Molecular types are more common as: LUMA, HER2, TNB+ and LUMB; molecular types are less common as: LBHH, TNB- và LAHH. In which, luminal type account for the higher percentage in Ki67 low, p53(-) and p53-Bcl2+; in which, LUMA is almost more common than LUMB. TNB+ and TNB- are expressed in Ki67 high, p53(+) 3 point, p53+Bcl2- group and less expression in Bcl2. HER2 is similar to TNB+ and TNB- types, but accounts for less rate. LAHH and LBHH are majority expressed in Ki67 moderate or high, p53(+) 2-3 point and p53+Bcl2+ group. (2) Regarding the relationship between molecular type with clinico-pathological characteristics: LUMA accounts for the higher percentage in elder group, stage I, risk low and moderate, while LUMB is more common in stage II, risk moderate and high. TNB+ and TNB- are majority seen in younger group, pre-menopausal status, risk moderate and high. TNB+ accounts for higher percentage in stage I, II; in contrast, TNB- is more common in stage II, III. HER2 is majority seen in younger group, lower 60 Y-O, stage II & III, and risk moderate and high. LAHH and LBHH are only seen in risk moderate and high. Pathology: Luminal type: account for the high percentage in NPI low and moderate; in which, LUMA is more common in NPI low, ≤2cm in sise, grade I and low nodal status; in contrast, LUMB is more common in NPI moderate, >2-5cm in size, and grade II. TNB+ and TNB- are commonly seen in NPI moderate and high, higher grade, up 3 metastazed nodes. TNB- accounts for the higher percentage than TNB+ in grade III, metastazed node, NPI high and >5cm in size. HER2 type is the most common in >2-5cm in size and metastazed node; it accounts for the high percentage grade III, NPI moderate and high. LAHH and LBHH types: are commonly seen in NPI low and moderate, grade III. LAHH type is more common in ≤2cm in sise, while LBHH accounts for the high percentage in 2-5cm in size. Our results show molecular types that exhibit differrent clinico-pathological characteristics related to treatment and decreasingly total prognosis as: LUMA, LUMB, LAHH, LBHH, HER2, TNB+ and TNB-.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectGiải phẫu bệnh và pháp yvi_VN
dc.titleNghiên cứu áp dụng phân loại phân tử ung thư¬ biểu mô tuyến vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịchvi_VN
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
NGUYENVANCHU-LA.pdf
  Restricted Access
4.99 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
NguyenVanChu.pdf
  Restricted Access
1.11 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.