Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5075
Title: | Kết quả sát khuẩn ống tủy bằng natri hypoclorit, calcium hydroxide và định loại vi khuẩn trong điều trị viêm quanh cuống răng mạn tính |
Authors: | Trần Thị, An Huy |
Advisor: | TS. Nguyễn Mạnh Hà PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung |
Keywords: | Răng – Hàm – Mặt - 62720601 |
Issue Date: | 2021 |
Publisher: | Trần Thị An Huy |
Abstract: | THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ Tên đề tài: “Hiệu quả sát khuẩn ống tủy bằng natri hypoclorit, calcium hydroxide và định loại vi khuẩn trong điều trị viêm quanh cuống răng mạn tính” Mã số: 62720601 Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt Khóa 32 Nghiên cứu sinh: Trần Thị An Huy Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Mạnh Hà 2. PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội Những kết luận mới của luận án: Nghiên cứu đã đóng góp cho chuyên nghành về đặc điểm lâm sàng và Xquang răng viêm quanh cuống mạn tính: triệu chứng đau răng chiếm tỷ lệ cao nhất (74,5%), sưng lợi là 56,9%, lỗ rò chiếm 33,3%, đổi màu răng là 25,5%, các triệu chứng khác có tỷ lệ thấp hơn. Tổn thương vùng cuống trên phim Xquang có ranh giới không rõ là 94,1%, hình thể tổn thương vùng cuống chủ yếu là hình liềm. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về hình thể tổn thương vùng cuống ở răng có lỗ rò và không có lỗ rò. Nghiên cứu đã phát hiện được loài vi khuẩn trong ống tủy răng viêm quanh cuống mạn để lựa chọn dung dịch bơm rửa và thuốc đặt trong ống tủy cho phù hợp: 45 loài vi khuẩn đã được phát hiện trong ống tủy, Streptococcus sanguinis chiếm tỷ lệ cao nhất. Enterococcus faecalis có mặt ở 40% răng đã điều trị nội nha thất bại. 6 chi vi khuẩn kỵ khí tuyệt đối, 17 chi vi khuẩn kỵ khí tùy tiện đã được phát hiện trong ống tủy. Streptococcus chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,4%. Nghiên cứu cũng đã cung cấp bằng chứng về kết quả vi sinh sau tạo hình và bơm rửa ống tủy với natri hypoclorit và đặt calcium hydroxide trong ống tủy 1 tuần giúp các nhà lâm sàng có kinh nghiệm trong điều trị. Sau tạo hình và bơm rửa ống tủy, 69% số răng giảm số lượng và số loài vi khuẩn, 14% số răng giảm số lượng vi khuẩn, 17% số răng tăng số loài vi khuẩn. Sau đặt Ca(OH)2, 29,41% số răng đã âm tính với vi khuẩn, 13,72% số răng đã giảm số lượng vi khuẩn, 37,25% số răng giảm số lượng và số loài vi khuẩn Kết quả điều trị cho thấy, thành công sau 6 tháng đạt 91,5%, sau 1 năm là 95,7%. Phương pháp điều trị nội nha không phẫu thuật là phương pháp có kết quả tốt, an toàn trong điều trị răng viêm quanh cuống mạn tính. NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH Trần Thị An Huy TS Nguyễn Mạnh Hà PGS.TS Nguyễn Vũ Trung |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5075 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
TranThiAnHuy-tt.pdf Restricted Access | 789.45 kB | Adobe PDF | Sign in to read | |
TRANTHIANHUY-RHM32.pdf Restricted Access | 2.76 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.