Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4758
Nhan đề: | Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch |
Tác giả: | Lê Hoàng Kiên |
Người hướng dẫn: | GS.TS. Phạm Minh Thông |
Từ khoá: | Chẩn đoán hình ảnh |
Năm xuất bản: | 23/3/2024 |
Tóm tắt: | - Phình hình thoi ở tuần hoàn sau chiểm tỷ lệ tương đối cao (46,3%), để điều trị phình hình thoi bằng can thiệp nội mạch có 3 phương pháp chính là vòng xoắn kim loại kết hợp Stent, Stent đổi hướng dòng chảy và nút tắc mạch mang. Công cụ Stent đổi hướng dòng chảy là một hướng mới, an toàn nhất là đối với những phình chưa vỡ đạt tỷ lệ tắc hoàn toàn sau 12 tháng ~ 100%. - Bệnh nhân phình tuần hoàn sau vỡ có lâm sàng thiếu hụt thần kinh nặng theo thang điểm Hunt – Hess từ III đến V chiếm đến 43,8%. Tỷ lệ chảy máu dưới nhện Fisher III và IV lần lượt là 15,1% và 83,5% ảnh hưởng rất lớn đến cải thiện lâm sàng theo thang điểm mRS sau can thiệp, điều trị tích cực và dẫn lưu não thất cấp là các phương án được đề ra nhằm cải thiện tiên lượng sống. - Mức độ tắc phình hoàn toàn sau can thiệp ở nhóm nút tắc mạch mang là cao nhất (100%), sau đó đến nhóm VXKL đơn thuần (81%) và nhóm VXKL kết hợp bóng với tỷ lệ 78,3%. Sau can thiệp theo dõi thì nhóm VXKL đơn thuần lại có tỷ lệ tái thông cổ túi và trong túi cao nhất. - Lâm sàng bệnh nhân hồi phục kém gồm tàn tật và tử vong của điều trị phình tuần hoàn sau là rất cao lên đến 20%. Nhóm phình hình thoi vỡ là nhóm có tỷ lệ hồi phục lâm sàng kém cao nhất với 34,6%. - Có sự khác biệt giữa nhóm phình chưa vỡ và đã vỡ của phình hình thoi về mức độ hồi phục lâm sàng với p = 0,02. Tóm tắt tiếng anh: - Fusiform aneurysms in the posterior circulation account for a relatively high rate (46.3%), to treat fusiform aneurysms with endovascular intervention, there are 3 main methods: metal spiral combined with stent, flow redirection stent. and gill embolization. The flow redirection stent tool is a new direction, safest especially for unruptured aneurysms, achieving a complete occlusion rate after 12 months ~ 100%. - Patients with post circulatory aneurysm rupture have clinical severe neurological deficits according to the Hunt-Hess scale from III to V, accounting for 43.8%. The rates of Fisher III and IV subarachnoid hemorrhage were 15.1% and 83.5%, respectively, greatly influencing clinical improvement according to the mRS score after intervention, intensive treatment and acute ventricular drainage. Options are proposed to improve survival prognosis. - The level of complete aneurysm occlusion after intervention in the embolization parent artery group was the highest (100%), followed by the coiling group (81%) and the coiling group combined with balloon asssited with a rate of 78.3%. After follow-up intervention, the coiling group alone had the highest rate of recanalization of the neck and the inside of aneurysm. - Clinical recovery of patients is poor, including disability and mortality from posterior circulation aneurysm treatment is very high, up to 20%. The ruptured fusiform aneurysm group is the group with the highest rate of poor clinical recovery at 34.6%. - There was a difference between the unruptured and ruptured aneurysm groups of fusiform aneurysms in terms of clinical recovery with p = 0.02. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4758 |
Bộ sưu tập: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
00_TVLA35Kien_CĐHA.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 6.93 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
TTLA35KienCDHA.rar Tập tin giới hạn truy cập | 849.79 kB | WinRAR Compressed Archive |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.