Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4454
Nhan đề: | Kết quả điều trị ung thư nội mạc tử cung tái phát, di căn bằng phác đồ liposomal doxorubicin tại Bệnh viện K |
Tác giả: | Đặng, Tiến Giang |
Người hướng dẫn: | Phùng, Thị Huyền |
Từ khoá: | ung thư nội mạc tử cung;liposomal doxorubicin |
Năm xuất bản: | 30/10/2023 |
Nhà xuất bản: | Đại học Y Hà Nội |
Tóm tắt: | Nghiên cứu trên 56 BN UTNMTC tái phát di căn tại bệnh viện K từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2023, chúng tôi đưa ra các kết luận sau: 1. Kết quả điều trị - Tổng số chu kỳ điều trị là 291, số chu kỳ trung bình: 5,2 ± 1,6; BN được điều trị ít nhất 2 chu kỳ, BN được điều trị nhiều nhất 13 chu kỳ. - Tỉ lệ đáp ứng: Có 3 BN đáp ứng hoàn toàn chiếm tỉ lệ 5,4%, 14,3% BN đáp ứng một phần, 51,8% bệnh giữ nguyên, 28,5% bệnh tiến triển, tỉ lệ đáp ứng khách quan là 19,7%. Tỉ lệ kiểm soát bệnh 71,5%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển 4,6 tháng (CI 95%: 3,523 – 5,476). - Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa việc nồng độ CA 125 giảm ở thời điểm đánh giá đáp ứng với tỉ lệ đạt được lợi ích lâm sàng trên bệnh nhân. Thể mô bệnh học ung thư nội mạc tử cung và đáp ứng điều trị tốt hơn các thể mô bệnh học khác có ý nghĩa thống kê. 2. Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ - Tác dụng không mong muốn giảm BC và BC đa nhân trung tính độ 3 có tỉ lệ 5,4 và 7,2%. Tỉ lệ giảm huyết sắc tố độ 1, 2 là 30,4%; giảm huyết sắc tố độ 3, chiếm 47,1%; không có trường hợp BN nào giảm huyết sắc tố độ 4. Tỉ lệ giảm tiểu cầu độ 1, 2 là 10,6%, không có trường hợp giảm TC độ 4. Đây là những nguyên nhân chính phải giảm liều và/hoặc giãn cách thời gian điều trị. - Nghiên cứu có 29% BN giảm phân suất tống máu thất trái <10% trên tổng số 31 BN được theo dõi bằng siêu âm tim màu. Có 34,8% BN có nhịp nhanh xoang trong quá trình điều trị trong tổng số 22 BN được theo dõi bằng điện tâm đồ. Không có biến cố nặng trên tim mạch phải giảm liều và dừng điều trị ở các bệnh nhân trong nghiên cứu. - Tác dụng tăng GOT/GPT, tăng ure/creatinin thường gặp ở mức độ nhẹ, không có bệnh nhân tăng men gan và ure/creatinin độ 3, 4. Tác dụng không mong muốn thường gặp là mệt mỏi gặp ở 35,8% BN, tỉ lệ buồn/nôn gặp ở 30,4% BN, viêm niêm mạc miệng gặp ở 16,1% BN, hội chứng bàn tay chân gặp ở 35,7% chủ yếu gặp ở độ 1. Các tác dụng không mong muốn khác ít gặp như rụng tóc 10,7%, ỉa chảy 8,9% chỉ gặp ở độ 1. * Như vậy phác đồ liposomal doxorubicin có hiệu quả trong điều trị UTNMTC tái phát di căn đã thất bại với hoá trị trước đó, tác dụng không mong muốn thường nhẹ, BN có khả năng dung nạp, kiểm soát tốt trên lâm sàng. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4454 |
Bộ sưu tập: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2023CK2dangtiengiang.docx Tập tin giới hạn truy cập | 1.58 MB | Microsoft Word XML | ||
2023CK2dangtiengiang.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.56 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.