Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4253
Nhan đề: | ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG VÀ CÁC NHÁNH BÊN TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC |
Tác giả: | Trần, Quang Lộc |
Người hướng dẫn: | Lê, Thanh Dũng |
Từ khoá: | Giải phẫu động mạch;Cắt lớp vi tính |
Năm xuất bản: | 2/11/2022 |
Tóm tắt: | Qua nghiên cứu 1002 trường hợp chụp CLVT ổ bụng có tiêm thuốc trên máy CLVT 256 dãy tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện hữu nghị Việt Đức với chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm hình ảnh động mạch chủ bụng và các nhánh bên: - Các dạng giải phẫu của các nhánh bên động mạch chủ bụng • Động mạch thân tạng: Dạng giải phẫu type 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 93,2%, các dạng khác chiếm tỷ lệ 6,8%. • Động mạch mạc treo tràng trên: Dạng giải phẫu type 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 87,7%, các dạng khác chiếm tỷ lệ 12,3% • Động mạch thận phải: Dạng giải phẫu type 1 chiếm tỷ lệ 58,3% ở, các dạng khác chiếm tỷ lệ 41,7%. Động mạch thận trái : Dạng giải phẫu 1 chiếm tỷ lệ 58,2%, các dạng khác của thận phải chiếm tỷ lệ 41,8%. • Động mạch mạc treo tràng dưới: Dạng giải phẫu 1 chiếm tỷ lệ 69,8%, các dạng khác chiếm tỷ lệ 30,2%. - Nguyên ủy của các nhánh bên động mạch chủ bụng: • Động mạch thân tạng: Trên 90% nguyên ủy nằm ở vị trí D12 đến L1. • Động mạch mạc treo tràng trên: Trên 90% nguyên ủy nằm vị trí đĩa đệm D12 - L1 đến đĩa đệm L1 - 2. • Động mạch thận phải và động mạch thận trái: Trên 90% nguyên ủy nằm vị trí L1 đến L2. • Động mạch mạc treo tràng dưới: Trên 90% nguyên ủy nằm vị trí L3 đến L4. - Kích thước trung bình của động mạch chủ bụng và tại nguyên ủy của các nhánh bên: • Động mạch chủ bụng ngang mức cơ hoành, tại gốc động mạch thân tạng, dưới nguyên ủy động mạch thận lần lượt là: 19,69 ± 2,87 mm, 18,26 ± 2,39 mm, 13,55 ± 1,64 mm. • Động mạch thân tạng: 6,45 ± 2,35 mm. • Động mạch mạc treo tràng trên: 5,85 ± 1,17 mm. • Động mạch thận phải và động mạch thận trái lần lượt là: 5,30 ± 1,14 mm và 5,45 ± 1,8 mm. - Góc chia trung bình của động mạch thân tạng và của động mạch mạc treo tràng trên lần lượt là 52,70 ± 16,59o và 47,36 ± 20,17o. 2. Một số dạng giải phẫu giải phẫu các nhánh bên có ý nghĩa trong lâm sàng. - Tỷ lệ người bệnh không có triệu chứng lâm sàng nhưng có đặc điểm hình ảnh của hội chứng dây chằng cung giữa là 1,2% và hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là 1,7%. - Tỷ lệ dạng giải phẫu không phải dạng I của động mạch thân tạng là (6,8%), trong đó có các dạng động mạch gan chung (1 trường hợp) và động mạch gan phải tách trực tiếp từ động mạch chủ bụng (1 trường hợp) rất có ý nghĩa trong phẫu thuật và can thiệp nội mạch các khối u gan. - Dạng giải phẫu có thân chung động mạch gan chung – động mạch mạc treo tràng trên (6,1%) hoặc dạng 3 của động mạch mạc treo tràng trên (4,6%) có ý nghĩa trong xác định nguồn cấp máu cho các khối u gan. - Dạng động mạch thận tách nhánh sớm chiếm tỷ lệ 7,25% và tỷ lệ động mạch thận phụ có mặt trong nghiên cứu là 21,6% đây là các dạng có yếu tố nguy cơ cao trong phẫu thuật ghép thận. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4253 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
Luận văn BSNT Trần Quang Lộc.docx Tập tin giới hạn truy cập | 14.09 MB | Microsoft Word XML | ||
Luận văn BSNT Trần Quang Lộc.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.63 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.