Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4168
Nhan đề: TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Tác giả: Hoàng Huy, Tú
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Bạch, Yến
Từ khoá: Tăng huyết áp kháng trị;Đái tháo đường týp 2
Năm xuất bản: 2022
Tóm tắt: Đái tháo đường là một bệnh không lây nhiễm đang gia tăng nhanh chóng. Tăng huyết áp cũng là bệnh lý thường gặp và đang ngày càng gia tăng không chỉ trên thế giới mà còn ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu cho thấy THA và ĐTĐ thường song hành cùng nhau vì chúng có cùng những yếu tố nguy cơ như: thừa cân hoặc béo phì; chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều muối, đường, lười vận động. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp kháng trị có liên quan đến các bệnh tim mạch và bệnh thận cao hơn. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng huyết áp kháng trị ở người bệnh đái tháo đường týp 2” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và holter huyết áp 24 giờ ở người bệnh tăng huyết áp kháng trị có đái tháo đường týp 2 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tăng huyết áp kháng trị ở nhóm người bệnh trên. Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 kèm THA có khả năng kháng trị. KẾT QUẢ: 1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và Holter huyết áp 24 giờ ở người bệnh tăng huyết áp kháng trị có đái tháo đường týp 2: - Tỷ lệ THA kháng trị thực sự ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là 9,9% - Tuổi trung bình trong nhóm bệnh nhân THA kháng trị là 67,4±10,6 tuổi - Thời gian bị THA và ĐTĐ lần lượt là 10,5±4,5 và 9,3±5,5 năm - 59,4% bệnh nhân không có trũng huyết áp về đêm và 40,6% bệnh nhân có vọt huyết áp buổi sáng - 68,8% BN xuất hiện ít nhất 1 biến chứng (protein niệu, xơ vữa mạch cảnh, bệnh thần kinh ngoại biên) - Tỷ lệ không kiểm soát được đường huyết là 54,8% - 68,7% bệnh nhân dùng từ 4 loại thuốc hạ áp trở lên - Nhóm thuốc hạ áp được sử dụng là ƯCMC/ƯCTT (100%), lợi tiểu (100%), chẹn kênh canxi (87,5%) 2. Về một số yếu tố liên quan tới tăng huyết áp kháng trị ở người bệnh đái tháo đường týp 2. - Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến THA kháng trị là thời gian THA > 5 năm (OR = 20,7 CI 95% 2,4-176,5); lạm dụng rượu bia (OR = 7,5; CI 95% 1,2-46,7); tập thể dục không thường xuyên (OR = 6,7 CI 95% 1,2-46,7). - Tỷ lệ có Protein niệu và xơ vữa động mạch cảnh của nhóm THA kháng trị cao hơn nhóm THA được kiểm soát (lần lượt là 34,4% so với 12,9% và 43,8% so với 19,4%, p<0,05)
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4168
Bộ sưu tập: Luận văn chuyên khoa 2

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
2022CK2hoanghuytu.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.75 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
2022CK2hoanghuytu.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
1.31 MBMicrosoft Word XML


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.