Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4071
Title: Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú tại Viện y học phóng xạ và u bướu quân đội
Other Titles: Ung thư tuyến giáp
Authors: Lê Ngọc, Phúc
Advisor: Nguyễn Xuân, Hậu
Keywords: Ung thư tuyến giáp;thể nhú
Issue Date: 4/11/2022
Publisher: Đại học y Hn
Abstract: Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết, có tỉ lệ gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, với số ca mới mắc tăng gấp 3 lần tại Hoa Kỳ và Australia trong ba thập kỉ vừa qua1,2. Theo GLOBOCAN 2020 (cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế), ung thư tuyến giáp đứng thứ 9 ở cả hai giới, tỷ lệ nam/nữ là 1/3 với khoảng 586.202 ca mắc mới, tăng 2 bậc so với năm 20183. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp cao, bệnh đứng hàng thứ 9 với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 9,5/100.000 dân, tỷ lệ nam/nữ là 1/4. Trong đó, năm 2020 ghi nhận 5471 ca mới mắc và 642 ca tử vong do ung thư tuyến giáp3. Ung thư biểu mô tuyến giáp được chia thành hai nhóm mô bệnh học khác nhau về lâm sàng, phương pháp điều trị và tiên lượng là UTTG thể biệt hóa và UTTG thể không biệt hóa. Trong UTTG thể biệt hóa, UTTG thể nhú đứng đầu (80-85%)4. UTTG thể nhú thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi với tỷ lệ mắc cao nhất trong khoảng 40-60 tuổi. Đa số UTTG thể nhú biểu hiện bởi bướu giáp đơn độc, không đau ở cổ hoặc phát hiện tình cờ qua siêu âm. Nếu khối u xâm lấn rộng, bệnh nhân có thể đến khám với các triệu chứng như khàn tiếng, nuốt vướng hoặc cảm giác nặng nề ở cổ. UTTG thể nhú hay di căn hạch hơn UTTG thể nang. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) có vai trò quan trọng trong chẩn đoán UTTG thể nhú, điều trị UTTG thể nhú thì phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng nhất, có tính quyết định đến kết quả điều trị5. Tuy nhiên phẫu thuật tuyến giáp có thể gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống trong thời gian dài, vì vậy cần được tiến hành tại các cơ sở chuyên sâu có kinh nghiệm. Phẫu thuật trong UTTG thể nhú bao gồm phẫu thuật cắt tuyến giáp gần toàn bộ hoặc phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ có hoặc không có nạo vét hạch cổ. Điều trị Iod phóng xạ sau đó được chỉ định cho từng trường hợp cụ thể, dựa vào giai đoạn bệnh, tình trạng di căn hạch và di căn xa. Vì vậy, hiểu biết rõ hơn những đặc điểm bệnh học của UTTG thể nhú sẽ có giá trị trong chẩn đoán bệnh sớm và có thái độ điều trị thích hợp. Trong những năm gần đây, phẫu thuật UTTG đã được triển khai tại nhiều cơ sở y tế trong cả nước, trong đó có Viện y học phóng xạ và u bướu quân đội, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này khi được áp dụng tại đây. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú tại Viện y học phóng xạ và u bướu quân đội” với hai mục tiêu sau: 1.Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú điều trị tại Viện y học phóng xạ và u bướu quân đội từ tháng 1/2018 đến tháng 1/2021. 2.Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4071
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
LV. UNG THƯ, LÊ NGỌC PHÚC 17-11.pdf
  Restricted Access
Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú tại Viện y học phóng xạ và u bướu quân đội1.62 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
LV. UNG THƯ, LÊ NGỌC PHÚC 31-10 IN 7Q (1).docx
  Restricted Access
Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú tại Viện y học phóng xạ và U bướu quân đội890.3 kBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.