Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3957
Title: | Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao tổn thương phổi kẽ trong một số bệnh hệ thống |
Authors: | Lê, Thị Hoài |
Advisor: | Lê, Văn Khảng Vũ, Thành Trung |
Keywords: | Cắt lớp vi tính độ phân giải cao;Phổi kẽ;bệnh hệ thống |
Issue Date: | 2022 |
Abstract: | Bệnh phổi mô kẽ (ILD) được xem như một nhóm lớn, không đồng nhất của các bệnh khác nhau ảnh hưởng đến nhu mô phổi do viêm và xơ hóa1. Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh phổi mô kẽ trong đó một nhóm nguyên nhân đã biết thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh hệ thống. Các bệnh hệ thống gây tổn thương phổi thường gặp nhất là viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ/viêm da cơ, xơ cứng bì2. Bệnh mô liên kết hỗn hợp gây tổn thương ở nhiều cơ quan trong đó có tổn thương tại phổi, 50% bệnh nhân mắc bệnh mô liên kết hỗn hợp có hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT) của bệnh phổi mô kẽ3. Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ. Chụp X quang ngực thường là chỉ định đầu tiên và việc so sánh hình ảnh X quang ở các thời điểm khác nhau có thể cho thấy tốc độ tiến triển của bệnh. Tuy nhiên X quang chỉ cung cấp những thông tin hình ảnh có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp và chủ yếu để loại trừ các bệnh khác như suy tim trái. Các bệnh phổi kẽ có thể được phân biệt bằng cách kết hợp dữ liệu từ bệnh sử, lâm sàng, hình ảnh và các phát hiện bệnh lý4,5. Các kỹ thuật hình ảnh bao gồm X quang phổi và chụp HRCT là công cụ thiết yếu của quy trình chẩn đoán bệnh phổi kẽ6. HRCT là một phương pháp nhạy hơn để phát hiện bệnh phổi kẽ so với X quang và HRCT được coi là trọng tâm trong chẩn đoán bệnh phổi kẽ, theo khuyến nghị của Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ/ Hiệp hội Hô hấp Châu Âu trong hướng dẫn chẩn đoán bệnh phổi kẽ4,7,8. HRCT cho phép phân biệt các bất thường không rõ ràng trên X quang phổi và có thể chẩn đoán sớm hơn các bệnh phổi kẽ. Ngoài ra HRCT có thể loại trừ sự không cần thiết của các kỹ thuật chẩn đoán có xâm lấn4,7,9. Sinh thiết phổi bằng phẫu thuật là không khả thi ở nhiều bệnh nhân và do đó vai trò của lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh là quan trọng để giảm thiểu thủ thuật sinh thiết phổi10,11. Bệnh phổi kẽ có nhiều hình thái tổn thương khác nhau trong đó UIP và NSIP là hai hình thái thường gặp nhất đồng thời phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau nên việc chẩn đoán phân biệt UIP và NSIP bằng HRCT là quan trọng và có ý nghĩa trên thực tiến lâm sàng. Theo nghiên cứu của Masanori Akira và cs năm 2009, độ nhạy của HRCT để chẩn đoán UIP là 55%, độ đặc hiệu là 63%, độ nhạy và độ đặc hiệu để chẩn đoán NSIP lần lượt là 63% và 55%12. Tuy nhiên ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về giá trị của HRCT trên bệnh nhân bệnh hệ thống có tổn thương phổi kẽ còn ít đồng thời chưa có một nghiên cứu nào xác định tỷ lệ UIP và NSIP trên bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân bệnh hệ thống. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao tổn thương phổi kẽ trong một số bệnh hệ thống” nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính độ phân giải cao tổn thương phổi kẽ trong một số bệnh hệ thống. 2. Xác định tỷ lệ viêm phổi kẽ không đặc hiệu (NSIP) và viêm phổi kẽ thường gặp (UIP) trong một số bệnh hệ thống trên cắt lớp vi tính độ phân giải cao. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3957 |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Lê Thị Hoài - BSNT K45.docx Restricted Access | 8.61 MB | Microsoft Word XML | ||
Lê Thị Hoài - BSNT K45.pdf Restricted Access | 2.21 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.