
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3881
Title: | Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của sinh thiết qua nội soi phế quản trong chẩn đoán ung thư phổi tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai |
Authors: | Đinh Thị, Khuyên |
Advisor: | Đặng Hùng, Minh |
Keywords: | ung thư phổi;nội soi phế quản |
Issue Date: | 8/11/2022 |
Abstract: | Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) chẩn đoán xác định ung thư phổi (UTP) bằng sinh thiết qua nội soi phế quản (STQNSPQ) và giá trị của STQNSPQ trong chẩn đoán xác định UTP tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu ở 73 BN nghi ngờ UTP có sinh thiết qua nội soi phế quản (NSPQ), trong đó có 67 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 11/2021 đến tháng 7/2022.Thu thập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả: 67/73 (91,8%) BN được chẩn đoán xác định UTP bằng STQNSPQ và 6 BN có kết quả MBH qua STNSPQ không UTP có 2 BN được chẩn đoán UTP bằng sinh thiết xuyên thành ngực, sinh thiết hạch. Trong 73 BN nghi ngờ UTP có STQNSPQ có độ tuổi trung bình 60,38 ± 9,6; tỉ lệ nam/nữ: 4,6/1, hút thuốc lá 75,3%, số bao năm trung bình 11,8 ± 10,2. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Tổn thương vị trí thuỳ trên phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm là chủ yếu trên cắt lớp vi tính (CLVT). Hình ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi, gặp tại vị trí tại đỉnh trái, đỉnh phải. 43,2% BN được chẩn đoán muộn, ung thư biểu mô tuyến hay gặp nhất 71,6%. Chẩn đoán UTP bằng STQNSPQ có độ nhạy 97,7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 66,67%. Kết luận: UTP gặp chủ yếu ở nam giới, trung niên, có hút thuốc. Ho là triệu chứng thường gặp nhất. Khối u vị trí thuỳ trên phổi phải, trung tâm, đơn độc, kích thước 3- 5cm gặp chủ yếu. Hình ảnh NSPQ hay gặp nhất là u sùi, gặp tại vị trí đỉnh trái, đỉnh phải chiếm tỉ lệ cao. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất. Giai đoạn IIIA chiếm 41,8%. Có 56,8% BN phát hiện chủ yếu giai đoạn sớm. STQNSPQ là phương pháp có hiệu quả cao trong chẩn đoán xác định UTP với độ nhạy là 97,7% và độ đặc hiệu là 100%. STQNSPQ là phương pháp an toàn để chẩn đoán. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3881 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Đinh Thị Khuyên- CH29.pdf Restricted Access | 2.07 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read | |
LV. NỘI KHOA, ĐINH THỊ KHUYÊN.docx Restricted Access | 3.07 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.