Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3832
Title: Nghiên cứu kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng đốt sóng cao tần
Authors: Đoàn, Thị Kiều Oánh
Advisor: Lê, Văn Khảng
Keywords: Đốt sóng cao tần;Ung thư biểu mô tế bào gan;vị trí nguy cơ
Issue Date: 2020
Abstract: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là một trong những bệnh ung thư ác tính nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo dữ liệu GLOBOCAN 2020, tỷ lệ UTBMTBG đứng hàng thứ 6 trong số các bệnh ác tính trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, hàng năm ước tính có khoảng 26 418 trường hợp mắc mới và 25 272 bệnh nhân (BN) tử vong vì UTBMTBG1. Bệnh có diễn biến nhanh và tiên lượng nặng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Hiện nay, với sự tiến bộ của y học, nhiều phương pháp điều trị UTBMTBG đã ra đời. Theo khuyến cáo của Hội Gan mật Hoa Kỳ (American Association for the Study of Liver Diseases - AASLD) và Hội Gan mật Châu Âu (European Association for the Study of the Liver - EASL), các khối UTBMTBG ở giai đoạn rất sớm (giai đoạn 0) và sớm (giai đoạn A) theo phân loại Barcelona (BCLC) sẽ đuợc chỉ định các phương pháp điều trị triệt để. Ung thư ở giai đoạn trung bình (giai đoạn B) thích hợp với điều trị nút hóa chất động mạch và ở giai đoạn muộn (giai đoạn C) khi đã có xâm lấn mạch máu thích hợp với điều trị Sorafenib. Các phương pháp điều trị triệt để bao gồm: phẫu thuật cắt u, ghép gan và điều trị khu vực (local ablation) như đốt sóng cao tần (RFA), đốt vi sóng (MCW)… Trong đó, phẫu thuật cắt bỏ khối u được đánh giá là phương pháp điều trị tốt nhất. Phẫu thuật được chỉ định cho giai đoạn rất sớm ở những BN có chức năng gan tốt, không có bệnh lý kèm theo. Tuy nhiên, tỷ lệ các trường hợp có khả năng phẫu thuật được thấp do BN thường kèm theo các bệnh lý gan mạn tính, bệnh lý nội khoa phối hợp hoặc ở giai đoạn bệnh muộn. Ghép gan là phương pháp hiệu quả không những điều trị khối u mà còn giải quyết được bệnh lý gan nền. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, nguồn tạng ghép còn hiếm và chi phí cao nên phương pháp này ít phổ biến. Với hiệu quả điều trị tương đối tốt các trường hợp u kích thước nhỏ, giá thành hợp lý, RFA ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở y tế. Tuy nhiên, điều trị RFA các khối u ở các vị trí nguy cơ như gần cơ hoành, túi mật, ống tiêu hóa, thận phải, tim, mạch máu lớn (đường kính > 3mm) là một thách thức lớn cho người làm thủ thuật do trường nhìn khối u kém và nguy cơ tổn thương nhiệt các cơ quan lân cận cao. Để khắc phục các nhược điểm này, các kỹ thuật như bơm dịch ổ bụng, bơm dịch màng phổi đã được sử dụng. Năm 1995, tác giả Hayashida K và cộng sự lần đầu tiên áp dụng phương pháp RFA điều trị UTBMTBG tại vị trí nguy cơ và đã thu được kết quả đầy hứa hẹn2. Ngày càng có nhiều công trình trên thế giới nghiên cứu đánh giá hiệu quả về mặt kỹ thuật cũng như theo dõi hiệu quả điều trị của kỹ thuật này. Năm 2015, Hội Ung thư gan Đài Loan đã chính thức đề cập đến việc sử dụng kỹ thuật bơm dịch ổ bụng và bơm dịch màng phổi trong điều trị RFA ở các vị trí nguy cơ3. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về điều trị ung thư gan bằng kỹ thuật RFA nhưng áp dụng và hiệu quả của kỹ thuật này với các u gan ở vị trí nguy cơ lại chưa được nghiên cứu đầy đủ và rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng đốt sóng cao tần” với 02 mục tiêu: 1. Nhận xét về kỹ thuật đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại vị trí nguy cơ. 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở vị trí nguy cơ bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3832
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Đoàn Thị Kiều Oánh - BSNT45.pdf
  Restricted Access
3.33 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
Đoàn Thị Kiều Oánh - BSNT45.doc
  Restricted Access
9.85 MBMicrosoft Word


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.