Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3803
Title: | Giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tái phát vùng |
Authors: | Nguyễn, Mai Hương |
Advisor: | Bùi, Văn Giang |
Keywords: | Ung thư cổ tử cung tái phát;cộng hưởng từ |
Issue Date: | 2022 |
Abstract: | Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Theo GLOBOCAN năm 2020, trên thế giới có hơn 600.000 người mới mắc và xấp xỉ 342.000 người tử vong vì ung thư cổ tử cung. Tại Việt Nam, năm 2020 có 4132 ca mới mắc và 2223 ca tử vong. Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong kỹ thuật phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, vẫn có khoảng 30% tổng số bệnh nhân được điều trị ung thư biểu mô cổ tử cung có các khối tiến triển hoặc tái phát. Ung thư cổ tử cung tái phát được định nghĩa là khối u phát triển tại chỗ hoặc xuất hiện di căn hạch, di căn xa phát hiện từ 6 tháng trở lên sau khi khối u ban đầu thoái triển sau điều trị. Tái phát vùng chậu có thể xảy ra ở cổ tử cung, tử cung, âm đạo, mô cận tử cung, buồng trứng, bàng quang, trực tràng hoặc tại thành bên của khung chậu. Tái phát ngoài chậu thường liên quan đến các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ, phổi, gan hoặc xương. Khả năng sống sót đã được cải thiện với những tiến bộ trong việc quản lý những bệnh nhân tái phát bằng xạ trị bổ sung hoặc hóa trị với những bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn điều trị được, do đó việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung tái phát là điều bắt buộc. Việc theo dõi sau điều trị thường được thực hiện bằng thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh (chụp cắt lớp vi tính (CLVT) hoặc chụp cộng hưởng từ (CHT)). Tuy nhiên, các triệu chứng có thể không đặc hiệu và khám thực thể vùng chậu đã chiếu xạ thường bị hạn chế. Ngoài ra, xét nghiệm tế bào học của cổ tử cung được chiếu xạ có độ nhạy kém để phát hiện khối u tái phát, dao động từ 28% đến 51%. Mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán, có thể lấy bệnh phẩm qua sinh thiết, phẫu thuật u tái phát, di căn nhưng không thể thực hiện trong mọi trường hợp. Vì vậy, chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong phát hiện sớm bệnh tái phát. Do tính khả dụng rộng rãi, thời gian thu nhận nhanh và ít chống chỉ định hơn CHT, CLVT thường được sử dụng để theo dõi và phát hiện tái phát. Tuy nhiên, giá trị của CLVT trong việc phân biệt tổn thương tái phát với những thay đổi sau phẫu thuật và xạ trị còn hạn chế. Những năm gần đây CHT đã được chứng minh là có giá trị hơn CLVT trong việc phân biệt tổn thương tái phát với một số tình trạng lành tính như hoại tử, viêm, phù nề và xơ hóa sau điều trị. Cộng hưởng từ khuếch tán (DWI) với khả năng đánh giá mật độ tế bào u được áp dụng ngày một rộng rãi và trở thành phương tiện chẩn đoán thiết yếu, mang lại nhiều thông tin hữu ích. Nghiên cứu cũng cho thấy giá trị hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) của ung thư cổ tử cung tái phát thấp hơn đáng kể so với tổn thương lành tính. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy giá trị của CHT trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tái phát vùng chậu có độ nhạy và độ đặc hiệu dao động từ 82% đến 100% và từ 78% đến 100%, tương ứng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu trong nước được thực hiện về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tái phát vùng”, với hai mục tiêu: 1.Mô tả đặc điểm hình ảnh của ung thư cổ tử cung tái phát vùng trên cộng hưởng từ 1.5 Tesla. 2.Nhận xét giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tái phát vùng. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3803 |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Nguyễn Mai Hương - BSNT.docx Restricted Access | 3.9 MB | Microsoft Word XML | ||
NGUYỄN MAI HƯƠNG - BSNT.pdf Restricted Access | 1.45 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.