Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3763
Title: NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA
Authors: Đào, Quang Anh
Advisor: Trần, Anh Tuấn
Keywords: cộng hưởng từ 3.0 Tesla;Phình động mạch não
Issue Date: 10/2022
Abstract: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh phình động mạch não (PĐMN) trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla tại bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán phình động mạch não đối chiếu với chụp mạch số hóa xóa nền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu được thực hiện trên 34 bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh lý mạch máu thần kinh được chẩn đoán PĐMN và 6 bệnh nhân không được chẩn đoán PĐMN trên cộng hưởng từ 3 Tesla (CHT 3T) sau đó được thực hiện chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) tại trung tâm điện quang, bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam từ 8/2021 đến 8/2022. Đánh giá PĐMN về tuổi, giới, số lượng, vị trí, hình dạng, hình thái, kích thước, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác. Kết quả: Trong số 34 bệnh nhân có phình động mạch não, 48 túi phình được phát hiện trên CHT 3T và được khẳng định trên DSA. Vị trí phình mạch não thường gặp ở vòng tuần hoàn trước (89.58%), vòng tuần hoàn sau (10.42%). Kích thước chủ yếu ≤ 10mm (95.83%). Thường là những túi phình dạng túi (95.83%) và cổ hẹp (56.5%). Đa số là túi phình có bờ không đều, có núm hoặc hai đáy (71.7%). Trong số 34 bệnh nhân có PĐMN và 6 bệnh nhân không có PĐMN giá trị chẩn đoán trên mỗi bệnh nhân với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 100%, 85.7%, 97.05%; giá trị chẩn đoán trên cơ sở mỗi túi phình với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 100%, 85.7%, 98.2%. Với túi phình kích thước < 3mm độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 75%, độ chính xác 88.9%. Với túi phình kích thước ≥ 3mm độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác đều là 100%. Độ nhạy, độ chính xác trong chẩn đoán nhánh mạch xuất phát từ túi phình và thiểu sản đoạn A1 đối diện túi phình đều là 100%. Độ nhạy, độ chính xác trong chẩn đoán co thắt mạch mang là 50%, 97.06%. Kết luận: CHT 3T phát hiện được được đa số các phình mạch não chưa vỡ (47/48). Vị trí phình mạch não thường gặp là ở tuần hoàn trước (89.58%), hệ đốt sống thân nền chỉ chiếm (10.42%). Vị trí thường gặp của những túi phình kích thước nhỏ (<3mm) là động mạch cảnh trong (40%), động mạch não sau (40%), động mạch thông trước (20%). Đa số là túi phình dạng túi (chiếm 95.8%). Những túi phình có nguy cơ vỡ thường có bờ không đều, có núm hay 2 đáy và có ngấm thuốc thành mạch trên xung HR-VWI. Chiếm nhiều hơn là các túi phình cổ hẹp (cổ < 4mm: 56.5%, RSN > 1.5: 52.17%). CHT 3T chẩn đoán phình động mạch não với độ nhạy, độ chính xác, 100 % , 97.5% và trên mỗi túi phình là 100%, 98.2%. Với các túi phình kích thước rất nhỏ (<3mm) độ nhạy 100%, độ chính xác 88.9%. Các túi phình lớn hơn 3mm thì không có sai sót. Độ nhạy, độ chính xác trong chẩn đoán nhánh mạch xuất phát từ túi phình và thiểu sản đoạn A1 đối diện túi phình đều là 100%. Độ nhạy, độ chính xác trong chẩn đoán co thắt mạch mang là 50%, 97.06%.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3763
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Đào Quang Anh CH29-Chẩn Đoán Hình Ảnh.docx
  Restricted Access
9.97 MBMicrosoft Word XML
Đào Quang Anh CH29-Chẩn Đoán Hình Ảnh.pdf
  Restricted Access
4.07 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.