Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3681
Nhan đề: Tình trạng dinh dưỡng, thói quen ăn uống và hoạt động thể lực của học sinh 11-14 tuổi tại hai quận nội thành Hà Nội năm 2020-2021
Tác giả: Lê Thị Thu Hường
Người hướng dẫn: PGS.TS.Trịnh Bảo Ngọc
Từ khoá: Tình trạng dinh dưỡng, thói quen ăn uống, hoạt động thể lực, học sinh, nội thành Hà Nội
Năm xuất bản: 2022
Tóm tắt: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện năm 2020-2021 nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng, thói quen ăn uống và hoạt động thể lực của 2452 học sinh từ 11-14 tuổi tại 6 trường THCS thuộc hai quận nội thành Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng phương pháp cân đo trực tiếp tại trường học. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của học sinh là 0,9%, gầy còm là 2,7%. Tỷ lệ thừa cân là 25,2%, giảm dần theo tuổi từ 11-14 tuổi lần lượt là 28,4%; 27,9%; 20,9%;17,8% (p<0,05). Tỷ lệ thừa cân ở trẻ nam cao hơn ở trẻ nữ (28% và 22,1%) với p<0,05. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thừa cân giữa quận Ba Đình và quận Long Biên (26,1% và 24,3% với p>0,05). Tỷ lệ béo phì là 13,2% cũng giảm dần theo tuổi từ 11-14 lần lượt là 21%;13,1%;7,7%;7,3% với p<0,05; ở trẻ nam cao hơn ở trẻ nữ (19,9% và 5,6%) với p<0,05; Có sự khác biệt về tỷ lệ béo phì giữa 2 quận, quận Ba Đình cao hơn quận Long biên (15,7% và 10,6%) với p<0,05. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì như độ tuổi, giới tính, địa điểm (p<0,05).. Một số thói quen ăn uống của học sinh: 67,8% ăn 3 bữa trên ngày; 81,8% thường xuyên ăn sáng; 54,8% luôn luôn và thường xuyên cho mắm muối vào đồ ăn; từ 51,7% đến 73,5% có thói quen giúp giảm lượng muối ăn; 46,7% ăn quà vặt ngoài cổng trường. Tần suất tiêu thụ một số thực phẩm trong 30 ngày qua của học sinh: Tần suất tiêu thụ một số thực phẩm ≥ 1 lần trên ngày khá cao như: 39,2% với nước ngọt có ga/nước ngọt đóng chai; 12,7% với bia, rượu đồ uống có cồn; 18,1% với các loại phủ tạng động vật; 30,4% với mỳ ăn liền; 34,1% với đồ ngọt. Trong khi với các loại rau củ là 79,7%, các loại quả chín là 77%. Tỷ lệ học sinh HĐTL đủ theo hướng dẫn tiêu chuẩn của WHO (≥60 phút/ngày, tất cả các ngày trong tuần) là 39,4%. Trong khi đó, có tới 60,6 % học sinh thiếu HĐTL theo hướng dẫn. Trong những học sinh thiếu HĐTL ở học sinh nữ cao hơn ở học sinh nam lần lượt là 44,2% và 38,3%(p<0,05); giảm dần độ tuổi từ 11-14. Thời gian hoạt động tĩnh trong ngày >3 giờ là 39%; ≤3 giờ là 61%; không có sự khác biệt về thời gian ngủ ở học sinh nam và học sinh nữ. Thời gian ngủ đêm trên ngày học sinh ngủ nhỏ hơn 8 giờ chiếm 46,4%; từ 8-10 giờ là 50,7%; lớn hơn 10 giờ là 2,9%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa HĐTL, thời gian hoạt động tĩnh, thời gian ngủ tối với tình trạng TC, BP của học sinh.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3681
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Luận văn Lê Hường CH29 dinh dưỡng.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
3 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
Luận văn Lê Hường CH29 dinh dưỡng.doc
  Tập tin giới hạn truy cập
1.95 MBMicrosoft Word


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.