Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3563
Nhan đề: | THANG ĐIỂM SIÊU ÂM DOPPLER TIM (EF, TAPSE THÁT PHẢI VÀ ULC) Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CẤP KHÔNG CÓ ST CHÊNH LÊN |
Tác giả: | LÊ, THỊ THẢO |
Người hướng dẫn: | Nguyễn, Thị Bạch Yến Lê, Tuấn Thành |
Từ khoá: | Nội Tim mạch;8720107 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Nhồi máu cơ tim là tình trạng hoại tử tế bào cơ tim do thiếu máu cơ tim một cách đáng kể và liên tục. Đây là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp với biểu hiện lâm sàng có thể từ biến cố mạch vành nhẹ đến tình trạng lâm sàng nặng nề, thậm chí tử vong 1 . Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 6 triệu người bị bệnh lý mạch vành, trong đó NMCT cấp chiếm 3% dân số trên 20 tuổi 2 . Theo nghiên cứu tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ hội chứng vành cấp nhập viện chiếm 4,6% và bệnh tim thiếu máu cục bộ chiếm 18,3% trong số các bệnh lý tim mạch 3 . Số bệnh nhân NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Tỷ lệ bệnh nhân vào viện vì NMCT cấp năm 2003 là 4,2%, đến năm 2007 đã tăng lên 9,1% 3 . Mặc dù có nhiều tiến bộ trong dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh lý mạch vành, tỷ lệ biến chứng và tử vong do NMCT vẫn còn cao. Tại châu Âu, tỷ lệ tử vong trong vòng 6 tháng sau NMCT cấp không ST chênh lên có giảm, tuy nhiên còn ở mức cao – 6,3% 4 . Có nhiều yếu tố tiên lượng biến cố ở bệnh nhân NMCT đã được nghiên cứu gồm yếu tố lâm sàng (tuổi cao, giới, bệnh lý kèm theo, tiền sử bản thân, gia đình, nhịp tim, huyết áp, suy tim…) 5, 6, 7 , yếu tố cận lâm sàng (điện tim, tăng bạch cầu, tăng glucose máu lúc nhập viện …)8 , và một số dấu ấn sinh học (Troponin Ths, CK-MB, CRP, NT-proBNP…)9 . Các yếu tố này đã được tích hợp trong các thang điểm đánh giá nguy cơ như TIMI, GRACE, và đã được áp dụng trong thực hành lâm sàng để đánh giá, tiên lượng nguy cơ cho bệnh nhân NMCT 10 . Siêu âm tim từ lâu đã là thăm dò không xâm lấn có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng NMCT qua các thông số như phân suất tống máu thất trái 2 EF, thể tích thất trái cuối thì tâm trương (Vd), thể tích thất trái cuối thì tâm thu (Vs)… 11, 12 . Gần đây một số nghiên cứu cũng cho thấy các thông số chức năng thất phải như biên độ di động vòng van ba lá thì tâm thu (TAPSE), chỉ số đánh giá ứ huyết phổi ULCs trên siêu âm phổi cũng có giá trị tiên lượng bệnh nhân suy tim và NMCT cấp 13, 14 . Tác giả Gigliola Bedetti (2010) đã nghiên cứu tích hợp 3 thông số EF, TAPSE và ULCs thành thang điểm siêu âm tim phổi trong đánh giá bệnh nhân hội chứng vành cấp và đã cho thấy thang điểm này có giá trị tốt trong tiên lượng 15 . Tại Việt Nam đã có các nghiên cứu về phân suất tống máu EF, TAPSE… trong nhóm bệnh nhân NMCT 16, 17, nghiên cứu thang điểm siêu âm tim phổi trong tiên lượng bệnh nhân NMCT cấp có ST chênh lên 18, nhưng chưa có nghiên cứu về thang điểm siêu âm tim phổi ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp không có ST chênh lên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thang điểm siêu âm Doppler tim (EF, TAPSE thất phải và ULCs) ở bệnh nhân NMCT cấp không có ST chênh lên”, nhằm hai mục tiêu: 1. Khảo sát thang điểm siêu âm Doppler tim (EF, TAPSE và ULCs) ở bệnh nhân NMCT cấp không có ST chênh lên. 2. Tìm hiểu giá trị của thang điểm siêu âm Doppler tim. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3563 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0625.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.17 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.