Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3468
Nhan đề: | NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG PHÁ THAI TỰ NGUYỆN TUỔI THAI DƯỚI 12 TUẦN Ở PHỤ NỮ CHƯA CÓ CON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG |
Tác giả: | NGUYỄN, THỊ GIANG |
Người hướng dẫn: | PGS.TS.LƯU, THỊ HỒNG |
Từ khoá: | Sản phụ khoa;8720105 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Tình trạng phá thai hiện nay là một vấn đề nhức nhối với nhiều quốc gia trên thế giới, tình trạng phá thai không chỉ diễn ra tại các nước nghèo mà cả các nước kinh tế phát triển vấn nạn này cũng ngày một gia tăng. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng phá thai 1 . Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới. Theo báo cáo của vụ sức khỏe bà mẹ - trẻ em, bộ y tế mỗi năm cả nước có khoảng 250.000-300.000 ca phá thai được báo cáo chính thức. Trong đó tổ chức y tế thế giới (WHO) xếp Việt Nam vào danh sách một trong năm nước có tỉ lệ phá thai cao nhất thế giới và là nước có tỉ lệ phá thai cao nhất châu Á 2 . Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% 3 . Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất 3 . Việc phá thai không những gây ra những tác động xấu về mặt tâm lý, tinh thần của người phụ nữ mà còn gây ra nhiều tai biến. Các tai biến thường gặp do đình chỉ thai không an toàn là sốc, sang chấn đường sinh dục, chảy máu, nhiễm khuẩn, thủng tử cung, ảnh hưởng đến các thai kỳ về sau và di chứng lâu dài là vô sinh, thậm chí có thể tử vong. Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng năm có khoảng 200.000 phụ nữ tử vong do các tai biến của việc đình chỉ 2 thai không an toàn 4 . Thách thức lớn nhất mà Việt Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản là vấn đề phá thai. Sự thiếu hiểu biết về phá thai và hậu quả của phá thai không an toàn không xem chương trình kế hoạch hóa gia đình và thông tin biện pháp tránh thai trên truyền hình làm tăng tỉ lệ phá thai. Việc áp dụng biện pháp tránh thai chưa đúng cũng làm tăng tỉ lệ phá thai. Chính vì thế, việc làm giảm tỷ lệ phá thai cũng như nâng cao chất lượng của công tác KHHGĐ là mục tiêu không chỉ của ngành y tế mà còn là của toàn xã hội. Để giảm được tỉ lệ đình chỉ thai ngoài ý muốn và các tai biến không mong muốn trước hết cần nâng cao hiểu biết của người dân về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và sử dụng các biện pháp đình chỉ thai đúng chỉ định và kỹ thuật. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, một bệnh viện đầu ngành về sản phụ khoa của cả nước, hàng năm tại đây tiếp nhận 7000-8000 ca phá thai, hầu hết phụ nữ đi phá thai ở nhóm tuổi sinh đẻ, một số ở tuổi vị thành niên. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm làm giảm tỉ lệ phá thai không an toàn và nâng cao sức khỏe sinh sản ở phụ nữ chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét tình trạng phá thai tự nguyện tuổi thai dưới 12 tuần ở phụ nữ chưa có con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm của phụ nữ chưa có con tự nguyện phá thai dưới 12 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2020. 2. Nhận xét về kiến thức và thực hành của phụ nữ chưa có con về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3468 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0573.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.94 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.