Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3360
Nhan đề: Kết quả điều trị bước một phác đồ Paclitaxel-Carboplatin ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV ở bệnh nhân cao tuổi
Tác giả: Trần Đình, Quang
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Thái, Hòa
Từ khoá: ung thư phổi;bệnh nhân cao tuổi
Năm xuất bản: 2021
Nhà xuất bản: Trường Đại Học Y Hà Nội
Tóm tắt: Qua nghiên cứu 51 bệnh nhân cao tuổi UTPKTBN giai đoạn IV được điều trị hóa chất bước một phác đồ Paclitaxel – Carboplatin tại Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2020, chúng tôi rút ra những kết luận sau: 1. Kết quả điều trị • Đặc điểm chung - Độ tuổi thường gặp nhất là 60 - 70 tuổi chiếm 64,4%. - Tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc 62,7%. - Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh phối hợp 37,3% - Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 70,6%. - Giai đoạn IVB chiếm 56,7%, giai đoạn IVA chiếm 43,1%. - Đa phần bệnh nhân có tăng CEA 64,7% và CYFRA 21-1 66,7%. • Đáp ứng điều trị - Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 35,3% - Tỷ lệ đáp ứng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích với các yếu tố: giới tính, tuổi, bệnh phối hợp, vị trí u, kích thước u, liều điều trị, mô bệnh học. - Tỷ lệ đáp ứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích với các yếu tố: PS, giai đoạn bệnh. • Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển - PFS trung bình 5,6 tháng, PFS trung vị 6,0 tháng. - PFS không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích với các yếu tố: tuổi, bệnh phối hợp, mô bệnh học, số chu kỳ hóa chất. - PFS có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích với các yếu tố: PS, giai đoạn, tình trạng đáp ứng. 2. Tác dụng không mong muốn - Trên hệ tạo huyết: Giảm bạch cầu là 25,5%; giảm bạch cầu trung tính là 37,3%, chủ yếu là độ 1, 2; giảm huyết sắc tố 29,4%, giảm tiểu cầu 13,7% đều ở độ 1, 2. - Ngoài hệ tạo huyết: Tăng AST/ALT và tăng Creatinin là 13,7% và 2,0%; nôn và buồn nôn là 9,8% và 19,6%; tiêu chảy 11,8%, đều ở độ 1, 2. Tỷ lệ rối loạn thần kinh cảm giác ngoại vi, đau xương khớp là 17,6% và 21,6% ở độ 1, 2. Rụng tóc gặp ở tất cả các bệnh nhân sau hóa trị. - Tỷ lệ trì hoãn và ngưng điều trị thấp, chủ yếu do giảm bạch cầu trung tính là 7,8% và giảm huyết sắc tố 5,9%. - Tỷ lệ phải giảm liều hóa chất do độc tính thấp, chủ yếu do giảm bạch cầu trung tính là 9,8% và giảm huyết sắc tố 5,9%. Không ghi nhận trường hợp nào tử vong liên quan đến độc tính.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3360
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Quang-CH28-luận văn thạc sĩ- sau bv.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
1.69 MBMicrosoft Word XML
Quang-CH28-luận văn thạc sĩ sau bv.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.97 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.