Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3330
Nhan đề: NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U ĐỆM DÂY SINH DỤC BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN K
Tác giả: Nguyễn, Thị Lý Linh
Người hướng dẫn: Lê, Thanh Đức
Từ khoá: u đệm dây sinh dục buồng trứng
Năm xuất bản: 21/11/2021
Tóm tắt: Qua nghiên cứu 71 bệnh nhân UĐDSD tại Bệnh viện K từ năm 2016 đến năm 2020, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. - Tuổi trung bình là 51,6 ± 15,7 tuổi; Phần lớn bệnh nhân ở nhóm tuổi 40-60 (46,5%), với tỉ lệ mãn kinh là 62,5%. - Triệu chứng lâm sàng lúc vào viện đa phần là đau bụng vùng hạ vị (73,2% ), ngoài ra còn có thể tự sờ thấy khối u, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn đại- tiểu tiện. - Trên chẩn đoán hình ảnh: u phần lớn ở 1 bên, kích thước u trung bình là 11,5 ± 5,2 cm. Trên siêu âm, nhóm UTBH chủ yếu là cấu trúc hỗn hợp phần đặc và thanh dịch, với tính chất giảm âm hoặc hỗn hợp âm. Ngược lại nhóm u xơ-vỏ đa phần là khối đặc hoặc hỗn hợp với tính chất giảm âm. - Nồng độ CA-125 trong máu trước điều trị là 110,5 ± 159,6 U/mL, tỷ lệ tăng CA-125 là 63,7%. - Phối hợp đặc điểm về dịch tễ, cũng như các dấu hiệu gợi ý ác tính trên chẩn đoán hình ảnh và nồng độ CA-125 giúp các nhà lâm sàng dự đoán được bản chất ác tính ở 82,1% số ca u tế bào hạt. - Thể mô bệnh học chủ yếu là nhóm u tế bào hạt và nhóm u xơ-vỏ (39,4% và 60,6%); U tế bào hạt người lớn chiếm 92,8% trong nhóm u tế bào hạt buồng trứng. - Đa phần bệnh nhân u tế bào hạt người lớn ở giai đoạn I với 69,2%, tiếp theo là giai đoạn II và III với 19,2% và 11,5%, không có BN giai đoạn IV. 2. Kết quả điều trị - Phẫu thuật là phương pháp chủ đạo và duy nhất trong nhóm u xơ-vỏ; 57,1% bệnh nhân u tế bào hạt cần điều trị hóa chất bổ trợ, xạ trị và nội tiết chưa được sử dụng. - Phác đồ hóa chất bổ trợ chủ yếu là BEP (Bleomycin, Etoposide, và Cisplatin), phác đồ thay thế có thể là EP (Etoposid và Cisplatin) hoặc PC (Pactitacel và Carboplatin). - Thời gian theo dõi trung bình là 37,0 ± 17,6 tháng: 2 bệnh nhân tử vong và 5 bệnh nhân tái phát, đều thuộc nhóm u tế bào hạt. - OS và DFS 5 năm của các bệnh nhân u tế bào hạt người lớn là 83,3% và 66,7%. Tỷ lệ tái phát là 17,9%, thời gian tái phát trung bình là 33,4 ± 13,0 tháng, ngắn nhất là sau 11,8 tháng và dài nhất là 45 tháng. - Giai đoạn bệnh và tổn thương đại thể còn sót lại sau phẫu thuật là yếu tố tiên lượng đáng kể đến sống thêm không bệnh.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3330
Bộ sưu tập: Luận văn bác sĩ nội trú

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
LV- NGUYỄN THỊ LÝ LINH.doc
  Tập tin giới hạn truy cập
1.49 MBMicrosoft Word
LV- NGUYỄN THỊ LÝ LINH.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.19 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.