Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3279
Nhan đề: | NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN U TUYẾN CƠ TỬ CUNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TỪ 08/2020 ĐẾN 06/2021 |
Tác giả: | Đào Minh, Hưng |
Người hướng dẫn: | Nguyễn Quốc, Tuấn |
Từ khoá: | u tuyến cơ tử cung;Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng |
Năm xuất bản: | 15/11/2021 |
Tóm tắt: | 1.Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhận xét chỉ định phẫu thuật của bệnh nhân u tuyến cơ tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ tháng 08/2020 đến 06/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 91 BN được chẩn đoán u tuyến cơ tử cung có chỉ định và được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 08/2020 đến ngày 06/2021. Phương pháp nghiên cứu mô tả dựa trên các dữ liệu, hồ sơ bệnh án lưu trữ tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương Kết quả: Trên 91 bệnh nhân nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 46.1± 3.36 tuổi, Nhóm người từ 40-49 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57 trường hợp tương ứng 62.64%. Triệu chứng chính của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật bệnh u tuyến cơ là: đau bụng kinh (67,03%), rong kinh cường kinh (75,82%), rối loạn tiểu tiện(4 %). Tỷ lệ điều trị nội khoa trước phẫu thuật (50,5 %). 97,8% tường hợp được chỉ định điều trị bằng phương phẫu thuật cắt tử cung, 2,19 % được chỉ định điều trị bảo tồn tử cung. Kết luận: Chỉ định phẫu thuật u tuyến cơ chủ yếu dành cho những bệnh nhân có triệu chứng nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa, phẫu thuật cắt tử cung là phương pháp phẫu thuật chủ yếu, tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn tử cung còn thấp. SUMMARY Objectives: To describe the clinical and paraclinical characteristics and comment on indications of patients with adenomyosis underwent surgery at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from August 2020 to June 2021. Research objects and methods: Crosssectional descriptive study, 91 eligible patients were included from 08 /2020 to 06 /2021. Descriptive research method based on data, medical records stored at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology Result:On 91 study patients, the average age was 46.1± 3.36, the group of 40-49 year olds accounted for the largest proportion with 57 cases, respectively 62.64%. The main symptoms of patients indicated for sugery are: dysmenorrhea (67.03%), menorrhagia (75.82%), urinary disorders (4%). Pre-operative medical treatment rate (50.5%). 97.8% of cases are indicated for treatment by hysterectomy, 2.19% are indicated for uterine-conserving treatment. Conclude: Indications for surgery for adenomyosis patient with several symptoms who do not respond to therapeutic content, hysterectomy is the main control method, Uterine-conserving surgery still accounts for a low rate. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3279 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
LUẬN VĂN IN NỘP HỘI ĐỒNG HƯNG 16.12.2021.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.68 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
LUẬN VĂN IN NỘP HỘI ĐỒNG HƯNG 16.12.2021.docx Tập tin giới hạn truy cập | 1.97 MB | Microsoft Word XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.