Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3276
Nhan đề: | Đánh giá thang điểm DECAF trong tiên lượng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Bạch Mai |
Tác giả: | Bàn Thị, Huệ |
Người hướng dẫn: | Đào Xuân, Cơ Ngô Quý, Châu |
Từ khoá: | Nội khoa;8720107 |
Năm xuất bản: | 2021 |
Tóm tắt: | Giới thiệu: Thang điểm DECAF (dyspnea, eosinopenia, consolidation, acidaemia, atrial fibrillation) được xây dựng 2012 nhằm dự đoán nguy cơ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Thang điểm này đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng minh hiệu quả trong tiên lượng kết cục đầu ra của bệnh nhân, tuy nhiên, ở Việt Nam, thang điểm DECAF còn chưa được ứng dụng phổ biến và ít nghiên cứu về hiệu quả thực tiễn. Mục tiêu: Đánh giá thang điểm DECAF trong tiên lượng nguy cơ tử vong và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 78 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nhập viện tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2020 đến tháng 10/2021. Tiêu chuẩn đầu vào là các bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính theo GOLD 2019, nhập viện vì đợt cấp theo tiêu chuẩn của Anthonisen, chúng tôi cũng loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân đã thở máy xâm nhập từ tuyến trước, các bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Các số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS 20.0. Chúng tôi theo dõi các bệnh nhân trong vòng 6 tháng sau đó chia các bệnh nhân thành nhóm sống và nhóm tử vong để tìm mối liên quan giữa các thông số thu thập được, bao gồm các thông tin chung, triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm với kết cục đầu ra của bệnh nhân. Đường cong ROC được sử dụng để đánh giá độ chính xác của các thang điểm trong dự đoán kết cục tử vong của bệnh nhân. Kết quả: Có 16,7% bệnh nhân tử vong, 83,3% sống sau tổng thời gian theo dõi 6 tháng. Các bệnh nhân điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực (ICU), phải dùng thuốc vận mạch, có pH máu giảm, pCO2 máu tăng, Ure, Creatinin máu tăng có tỷ lệ tử vong cao hơn có ý nghĩa thống kê P<0.05. Tỷ lệ tử vong của nhóm DECAF >= 3 cao hơn so với nhóm DECAF 0-2 có ý nghĩa thống kê (P<0.05) với độ nhạy 69,2%, độ đặc hiệu 91,0% và tỷ suất chênh OR = 22. DECAF có diện tích dưới đường cong ROC = 0.831, cao hơn CURB 65 (0.804), APACHE 2 (0.702), và thấp hơn BAP 65 (AUROC = 0.900). |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3276 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2021NTBanThiHue.docx Tập tin giới hạn truy cập | 844.82 kB | Microsoft Word XML | ||
2021NTBanThiHue.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.61 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.