Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3149
Nhan đề: | Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục tức thời của bệnh nhân tắc động mạch thận cấp |
Tác giả: | Phạm Hùng, Cường |
Người hướng dẫn: | Đinh Thị Thu, Hương |
Từ khoá: | Tắc động mạch thận |
Năm xuất bản: | 2021 |
Tóm tắt: | Bối cảnh: Tắc động mạch thận cấp là một bệnh lý hiếm gặp. Triệu chứng của tắc động mạch thận cấp không đặc hiệu, dễ bị nhẫm lẫn với các bệnh cảnh khác thường gặp hơn, dẫn đến có thể bị bỏ sót hoặc chẩn đoán chậm. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân tắc động mạch thận cấp. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, bao gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán tắc động mạch thận cấp bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang với hình ảnh điển hình là ổ không ngấm thuốc, ranh giới rõ, hình chêm, xung quanh là vùng nhu mô thận ngấm thuốc bình thường. Bệnh nhân được coi là tắc cấp khi có thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến khi nhập viện không quá 14 ngày. Kết quả: Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 48,8 ± 12,8, nam giới chiếm đa số (71,9%). Tỉ lệ xảy ra tắc động mạch thận ở bên trái và bên phải là như nhau (34,4% và 43,8%, p=0,549), tỉ lệ tắc động mạch thận 2 bên là 21,9%. Thời gian khởi phát triệu chứng trung bình là 3,5 ± 3,1 ngày. Đau là triệu chứng khởi phát xuất hiện ở tất cả bệnh nhân; các triệu chứng khác bao gồm: tăng huyết áp (46,9%), sốt (34,4%), nôn/buồn nôn (28,1%), và tiểu đỏ (6,3%). Trung bình các chỉ số xét nghiệm máu lúc vào viện: LDH: 758 ± 470,02 (U/L); GOT: 50 ± 34,8 U/L; GPT: 58,7 ± 35,9 (U/L); creatinin: 90,6 ± 27,9 (µmol/L). Mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) lúc nhập viện là 85,2 ± 23,6 mL/phút/1,73 m2; trong đó, có 15,6% bệnh nhân có eGFR <60 mL/phút/1,73 m2. So với nhóm tắc nhánh động mạch thận, nhóm tắc thân chính động mạch thận có trung bình các chỉ số sau cao hơn đáng kể: nồng độ creatinin máu (p=0,047); eGFR (p=0,002); nồng độ LDH máu (p=0,044); nồng độ lactat máu (p=0,013). |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3149 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2021NTphamhungcuong.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.32 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
2021NTphamhungcuong.docx Tập tin giới hạn truy cập | 1.25 MB | Microsoft Word XML | ||
slide 15.11 (2).pptx Tập tin giới hạn truy cập | 6.61 MB | Microsoft Powerpoint XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.