Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3129
Nhan đề: Tình hình nhiễm Human Papiloma Virus trên bệnh nhân có tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả: Ngô Thị Thanh, Hương
Người hướng dẫn: TS. Đào Thị, Hoa
PGS. TS. Lê, Hoàng
Từ khoá: Human Papiloma Virut;Tế bào âm đạo cổ tử cung
Năm xuất bản: 2021
Tóm tắt: ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến, đứng thứ tư trong các loại ung thư ở nữ và thứ hai trong các loại ung thư phụ khoa1,2. Hàng năm, thế giới có khoảng 527.624 người mắc mới và khoảng 265.672 người chết do UTCTC. Theo công bố WHO năm 2017 ước tính mỗi năm nước ta có khoảng 5146 phụ nữ được chẩn đoán mắc UTCTC và 2423 người chết vì căn bệnh này, đứng thứ 6 trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ Việt Nam1,3,4. Nhiễm một hay nhiều typ HPV nguy cơ cao là nguyên nhân gây ra sự biến đổi tế bào, trải qua giai đoạn tiền ung thư và dẫn đến UTCTC1. Các nghiên cứu cho biết 90% trường hợp nhiễm HPV sẽ tự khỏi trong vòng 2 – 3 năm. Các trường hợp nhiễm HPV dai dẳng, kéo dài có xu hướng tiến triển qua giai đoạn tiền ung thư thành UTCTC3. Hiện nay đã phát hiện được hơn 200 typ HPV, trong đó có khoảng 30 – 40 typ lây truyền qua đường tình dục và chỉ có một số typ gây UTCTC (gọi là typ HPV nguy cơ cao). Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra có ít nhất 12 typ HPV nguy cơ cao, đó là typ 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 và 2 typ nguy cơ rất cao 16, 185-7. Nhiễm HPV nguy cơ cao được tìm thấy trong khoảng 90% các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung8,9. Đặc biệt hai nhóm typ 16, 18 chiếm 25,8% các trường hợp LSIL và 51,9% các trường hợp HSIL1. Quá trình tiến triển từ khi nhiễm HPV từ giai đoạn tiền ung thư đến UTCTC thường kéo dài từ 5 – 20 năm. Đây chính là một điều kiện thuận lợi cho việc sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư cũng như tìm ra mối liên quan với HPV nguy cơ cao để đưa ra chiến lược phòng chống UTCTC bằng việc dự phòng sơ cấp (tiêm vaccine) cũng như dự phòng thứ cấp (sàng lọc phát hiện sớm và điều trị từ giai đoạn tiền ung thư cổ tử cung)10,11 Mặc dù đã có một số nghiên cứu về HPV nhưng tỷ lệ và phân bố typ HPV có thể khác nhau giữa các vùng, chủng tộc, nhóm tuổi, mức độ tổn thương trên tế bào học cũng như mô bệnh học. Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về nhiễm HPV trong cộng đồng nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về nhiễm HPV trên nhóm bệnh nhân làm xét nghiệm tế bào âm đạo. Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở các bệnh nhân có tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường góp phần tiên lượng khả năng diễn biến và phòng ngừa UTCTC, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papiloma virus trên những bệnh nhân có tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường đến khám tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương”, nhằm hai mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường đến khám tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương. 2. Đối chiếu kết quả HPV với kết quả tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường và kết quả soi cổ tử cung ở các phụ nữ tham gia nghiên cứu.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3129
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
2021THSngothithanhhuong.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
1.55 MBMicrosoft Word XML
2021THSNgoThiThanhHuong.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.91 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.