Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3088
Nhan đề: | Kết quả can thiệp đặt stent graft ở bệnh nhân huyết khối trong thành động mạch chủ ngực |
Tác giả: | Dương Công, Lĩnh |
Người hướng dẫn: | Nguyễn Ngọc, Quang |
Từ khoá: | huyết khối trong thành động mạch chủ;stent graft |
Năm xuất bản: | 11/2021 |
Tóm tắt: | TÓM TẮT : Tổng quan: Huyết khối trong thành động mạch chủ là một thể của bệnh lý động mạch chủ, là trạng thái xuất hiện tổn thương dạng máu tụ trong lớp áo giữa thành động mạch chủ. Huyết khối trong thành động mạch chủ phải được xử trí như một trường hợp cấp cứu bởi vì tỷ lệ tử vong lên đến 21% đối với type A và 5% đối với type B nếu không được điều trị. 1 Đặt Stent Graft động mạch chủ hiện nay là biện pháp đang được mở rộng, có thể thay thế phẫu thuật ở những trường hợp huyết khối trong thành động mạch chủ ngực có biến chứng hoặc nguy cơ cao xảy ra biến chứng với kết quả hứa hẹn. Mục tiêu : (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân huyết khối trong thành động mạch chủ ngực được can thiệp stentgraft tại Viện tim mạch Quốc Gia. (2) Mô tả kết quả sớm sau can thiệp đặt stentgraft trong điều trị bệnh lý huyết khối trong thành động mạch chủ ngực . Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân có huyết khối trong thành động mạch chủ ngực được can thiệp đặt stentgraft từ tháng 01 năm 2018 đến hết tháng 06 năm 2021 tại Viện Tim mạch Quốc Gia. Đánh giá kết quả ngay sau can thiệp và trong thời gian theo dõi 1 năm. Kết quả: Các bệnh nhân chủ yếu là nam giới chiếm 68,8 %, nhóm tuổi thường gặp nhất là 50-70 tuổi chiếm 56,3%. Trong yếu tố nguy cơ tăng huyết áp gặp nhiều nhất chiếm 84,4%. Lý do vào viện thường gặp nhất là đau ngực chiếm 78,12%. Tình trạng tăng huyết áp lúc vào viện gặp ở đa số bệnh nhân chiếm 65,6%. Tổn thương mạch đi kèm hay gặp nhất là động mạch thận chiếm 6,25%. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 96,88%. Trung bình đường kính toàn bộ (ĐKTB), bề dày khối máu tụ, tỷ số ĐKTB/ĐKT trước và sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê. Đường kính thật (ĐKT) tăng có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tử vong trong thời gian 30 ngày là 0 bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong theo dõi trong 1 năm 3,12% ( nguyên nhân do viêm phổi ). Biến chứng toàn thân hay gặp nhất ngay sau can thiệp là hội chứng cấy ghép chiếm 65,6%. Biến chứng tổn thương thận cấp chiếm 12,5%. Sự khác biệt giữa tình trạng thiếu máu trước và sau can thiệp không có ý nghĩa thống kê. Biến chứng do kỹ thuật can thiệp trong thời gian nằm viện không gặp trường hợp nào. Tai biến mạch máu não trong thời gian nằm viện và tai biến mạch não khi theo dõi dọc đều chiếm 3,12%. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị bệnh nhân huyết khối trong thành động mạch chủ là một kỹ thuật an toàn, tạo sự tái tạo thuận lợi cho động mạch chủ. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3088 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2021THSduong cong linh.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.83 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
2021THSduongconglinh.docx.docx Tập tin giới hạn truy cập | 6.75 MB | Microsoft Word XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.