Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3073
Nhan đề: | Thực trạng thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B tại bệnh viện Bạch mai |
Tác giả: | Nguyễn Thu, Hiền |
Người hướng dẫn: | Nguyễn Thành, Khiêm |
Từ khoá: | Thực trạng thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B tại bệnh viện Bạch mai |
Năm xuất bản: | 13/12/2021 |
Nhà xuất bản: | Trường Đại học Y Hà Nội |
Tóm tắt: | ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo ở phụ nữ là bệnh phụ khoa thường hay gặp nếu không được phát hiện và điều trị có thể gây ra viêm phần phụ, viêm tiểu khung, vô sinh...Đặc biệt là ở phụ nữ có thai viêm âm đạo có thể gây viêm màng ối, nhiễm khuẩn ối, viêm nhiễm thai nhi từ trong buồng tử cung...Do đó có thể gây ra đẻ non, thai chết lưu, nhiễm khuẩn sơ sinh, nhiễm khuẩn hậu sản ở mẹ...Có rất nguyên nhân gây viêm âm đạo như nấm, vi khuẩn, trùng roi... Trong các nguyên nhân đó thì nhiễm liên cầu khuẩn (LCK) nhóm B ở phụ nữ có thai 2,3 ảnh hưởng rất nhiều tới thai nghén trong đó đẻ non là một trong những vấn đề cần được quan tâm, chính vì điều đó mà việc tầm soát, phát hiện và điều trị sớm các thai phụ nhiễm LCK nhóm B nhằm giảm tỷ lê đẻ non, hạn chế các biến chứng, giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. LCK nhóm B là loại vi khuẩn tồn tại đường tiêu hóa, đường tiết niệu, đường sinh dục, có thể biểu hiện các triệu chứng lâm sàng hoặc không. Những thai phụ xét nghiệm LCK nhóm B có thể (+) ở thời điểm này nhưng cũng có thể (-) ở thời điểm khác. Vi khuẩn này thường vô hại ở những người phụ nữ không có thai nhưng nó lại có thể gây các biến chứng trong thời kỳ mang thai và gây bệnh nguy hiểm cho trẻ sơ sinh như nhiễm khuẩn sơ sinh, nhiễm khuẩn huyết và có 1/10 trẻ sơ sinh được chẩn đoán nhiễm LCK nhóm B khởi phát nhiễm khuẩn sớm sẽ gây tử vong 5. LCK nhóm B thường gây nên nhiễm khuẩn sơ sinh trầm trọng với các triệu chứng rất đa dạng, không điển hình và tử vong rất cao. Sự lây truyền từ mẹ sang con có thể xảy ra vào thời điểm chuyển dạ hoặc khi vỡ ối. Đó là lý do mà tất cả các phụ nữ có thai nên được làm xét nghiệm phát hiện ra nhiễm LCK nhóm B. Theo Schrag và cộng sự (2002-2003) đã báo cáo tỷ lệ nhiễm mầm bệnh LCK nhóm B là 20-30% ở tuổi thai trung bình là 35 tuần 6. Những tác hại của nhiễm LCK nhóm B ở trẻ sơ sinh gây tử vong rất cao nên từ những thập niên 80 nhiều tác giả đã luôn cố gắng tìm ra cách phòng lây nhiễm LCK nhóm B từ mẹ sang con. Khi chưa có dự phòng bằng kháng sinh tỉ lệ nhiễm LCK nhóm B là 1,5/1000 trẻ đẻ sống và tỉ lệ tử vong sơ sinh do bệnh lý này lên tới 50%. Việc áp dụng phác đồ kháng sinh dự phòng dựa vào kết quả cấy tầm soát bệnh phẩm âm đạo ở thai phụ đã làm tỷ lệ sơ sinh bị nhiễm khẩn và tử vong giảm đáng kể7. Nhưng chiến lược tầm soát nhiễm LCK nhóm B ở phụ nữ có thai tại việt nam vẫn chưa có được nhiều sự quan tâm và triển khai thực hiện đúng ở tất cả các tuyến y tế và đây vẫn là vấn đề thách thức cho các nhà khoa học nghiên cứu sản khoa. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài "Thực trạng thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B tại bệnh viện Bạch mai" với mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B. 2. Nhận xét kết quả thai nghén của những thai phụ bị nhiễm LCK nhóm B nói trên. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3073 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
LV-NGUYỄN THU HIỀN.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.11 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
LV-NGUYỄN THU HIỀN.docx Tập tin giới hạn truy cập | 4.78 MB | Microsoft Word XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.