Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3024
Title: | Một số yếu tố liên quan kháng Immunoglobulin ở trẻ mắc Kawasaki |
Authors: | Vũ, Duyên |
Advisor: | Đặng, Vân |
Keywords: | Kawasaki;Kháng Immunoglobulin |
Issue Date: | 1/11/2021 |
Abstract: | Qua nghiên cứu 376 bệnh nhân Kawasaki điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc Kawasaki Lâm sàng: + Tỷ lệ kháng IVIG là 11,4% + Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là dưới 2 tuổi (78,6%), nhóm kháng IVIG có tuổi trung bình là 16,7±12,3 tháng. + Hầu hết các bệnh nhân được chẩn đoán trước 10 ngày, ngày chẩn đoán bệnh trung bình của nhóm kháng IVIG là 6,1 ± 2,4 ngày. + Các triệu chứng lâm sàng đặc trưng như sốt, ban đỏ ngoài da, biến đổi môi miệng, biến đổi đầu chi, viêm kết mạc gặp với tỷ lệ cao. Hơn một nửa số bệnh nhân có biểu hiện viêm hạch góc hàm (55,9%). Hai triệu chứng viêm kết mạc và biến đổi môi miệng thường kéo dài hơn ở nhóm kháng IVIG. Nhóm kháng IVIG hay gặp triệu chứng bong da hậu môn hơn nhóm đáp ứng IVIG. Cận lâm sàng: + Về huyết học: có sự tăng cao của số lượng bạch cầu máu đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính; có biểu hiện thiếu máu trong giai đoạn cấp. Nhóm kháng IVIG có phần trăm BCĐNTT cao hơn, ngược lại huyết sắc tố, hematocrit thấp hơn nhóm đáp ứng IVIG. + Về sinh hóa: nhóm kháng IVIG có albumin, protit máu, natri, kali thấp hơn, các enzyme gan cao hơn nhóm đáp ứng IVIG. + Tỷ lệ tổn thương động mạch vành trong giai đoạn cấp là 36,4%. Tỷ lệ này tăng cao ở nhóm không đáp ứng truyền Ig (58,1%) so với nhóm đáp ứng (33,6%). 2. Các yếu tố liên quan đến kháng IVIG trong giai đoạn cấp. Các yếu tố liên quan kháng IVIG (phân tích đa biến) Những bệnh nhân có triệu chứng rầm rộ được chẩn đoán sớm ≤ 5 ngày có nguy cơ kháng IVIG cao gấp 8,76 lần những bệnh nhân được chẩn đoán muộn hơn. Thời gian sốt kéo dài ≥ 8,5 ngày, viêm kết mạc mắt ≥ 5,5 ngày có nguy cơ kháng IVIG lần lượt là 3,36 lần và 2,62 lần. Các xét nghiệm tăng cao có liên quan nguy cơ kháng IVIG bao gồm phần trăm BCĐNTT ≥ 69,1% và CRP ≥ 136,5 mg/l với OR lần lượt là 1,1, và 1,87. Ngoài ra albumin huyết thanh giảm ≤ 25g/l với OR 1,51 và kali máu giảm < 3,5 mmol/l với OR 1,65 cũng là 2 yếu tố liên quan kháng IVIG. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3024 |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
LV -DUYEN NT44 SAU BV (1).docx Restricted Access | 3.35 MB | Microsoft Word XML | ||
LV -DUYEN NT44 SAU BV (1).pdf Restricted Access | 2.04 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.