Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2418
Nhan đề: | Kết quả điều trị ung thư biểu mô đại tràng ở bệnh nhân trẻ tuổi tại bệnh viện K giai đoạn 2016-2020 |
Tác giả: | Nguyễn, Thị Mai |
Người hướng dẫn: | Vũ, Hồng Thăng |
Từ khoá: | ung thư đại tràng |
Năm xuất bản: | 15/11/2021 |
Tóm tắt: | Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô đại tràng ở bệnh nhân trẻ tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên bệnh nhân từ 30 tuổi trở xuống được chẩn đoán ung thư đại tràng và điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: - Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên cứu là 25,9±0,51, trung vị là 27 tuổi, chủ yếu ở nhóm 25-30 tuổi, nhóm bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp (9,6%). - Tỷ lệ BN có tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng là 10,9%. - Trung vị của thời gian phát hiện bệnh là 2 tháng, trung bình là 2,4±0,42 tháng và thời gian phát hiện bệnh trong 1 tháng kể từ khi có triệu chứng đầu tiên chiếm tỷ lệ cao nhất 38,4%. - Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là đau bụng (68,5%) và 23,3% bệnh nhân có biến chứng tắc ruột lúc nhập viện. - Hình thái khối u hay gặp nhất là thể sùi chiếm 85,7%, u xuất hiện nhiều nhất ở vị trí đại tràng xuống (31,5%). - Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 57,5% và ung thư biểu mô tuyến chế nhầy chiếm 35,6%. 42/73 bệnh nhân được phân loại độ mô bệnh học và 92,9% là ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa. 26% u xâm nhập mạch bạch huyết, thần kinh. - 57,5% bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn (III, IV) trong đó 34,2% là giai đoạn IV. Hầu hết bệnh nhân có khối u ở giai đoạn T3, T4(93,1%). - Tỷ lệ di căn hạch liên quan có ý nghĩa với nồng độ CEA trước điều trị. - Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, tái phát sau điều trị lần lượt là 65,3% và 20,4%. Tỷ lệ bệnh nhân tái phát liên quan có ý nghĩa với nồng độ CEA trước điều trị. - - Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 37% và trung vị thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm là 28,1±8,26 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm có sự khác biệt giữa các giai đoạn bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. - Tỷ lệ sống thêm 5 năm không bệnh là 74%. Thời gian sống thêm 5 năm không bệnh liên quan có ý nghĩa với tình trạng khối u xâm nhập mạch bạch huyết, thần kinh. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2418 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
LUẬN VĂN (IN NỘP TV).docx Tập tin giới hạn truy cập | 1.96 MB | Microsoft Word XML | ||
LUẬN VĂN (VERSION 5) 9.11.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.51 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.