Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2413
Nhan đề: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tái tạo tuyến vú sử dụng vạt da cơ thẳng bụng (TRAM) sau cắt toàn bộ tuyến vú tại Bệnh viện K
Tác giả: Nguyễn Công, Huy
Người hướng dẫn: Lê Hồng, Quang
Từ khoá: Ung thư vú, tái tạo vú, vạt TRAM
Năm xuất bản: 22/10/2021
Tóm tắt: Mục tiêu 1.Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật tái tạo vú sử dụng vạt da cơ thẳng bụng tại Bệnh viện K. 2.Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tái tạo vú sử dụng vạt da cơ thẳng bụng ở nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp : nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng dựa trên 81 bệnh nhân ung thư vú được tạo hình vú sử dụng vạt cơ thẳng bụng tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện K từ năm 2018 đến năm 2021. Kết quả : Tuổi trung bình 44, cao nhất 58 tuổi, 18,5% BN đã mãn kinh. 6 BN tăng huyết áp, các BN khác không có bệnh lý toàn thân phối hợp. BMI trung bình 22,4, 8,6% BN có BMI trong khoảng 25-30. Thể tích vú trung bình 422,9 ml, 83% BN có thể tích vú trung bình-lớn, Các BN chủ yếu có sa trễ độ 1 và độ 2. U vú đa ổ chiếm 34,6%, vôi hóa lan tỏa trên phim XQ vú 33,3%. Các thể mô bệnh học gặp nhiều nhất là carcinoma xâm nhập týp không đặc biệt; carcinoma thể nội ống; carcinoma tiểu thùy xâm nhập lần lượt chiếm 64,2%; 17,2% và 7,4%. Độ mô học 1;2;3 lần lượt 6,1%; 53,0% và 40,9%. Týp phân tử Luminal A chiếm 58%. Giai đoạn 0;1;2;3 lần lượt chiếm tỷ lệ 17,3%; 34,6%; 39,5% và 8,6%.Tỷ lệ phẫu thuật MRM; SSM và NSM lần lượt là 34,6%; 18,5% và 46,9%. 100% BN sử dụng vạt TRAM có cuống đối bên với bên cắt vú, 76,6% BN sử dụng kỹ thuật bảo tồn một phần lá trước cân cơ thẳng bụng. Thời gian mổ trung bình 215 phút, không có BN nào phải truyền máu trong mổ, không có BN nào có tai biến nghiêm trọng trong và sau mổ. Thời gian dùng thuốc giảm đau trung bình 3,2 ngày; thời gian rút dẫn lưu thành bụng và vú trung bình 7,5 ngày và 9,1 ngày; thời gian nằm viện sau mổ trung bình 11,7 ngày. Biến chứng tại khu vực nhận vạt gặp ở 18,5% BN; biến chứng tại khu vực cho vạt gặp ở 25,9% BN. Biến chứng hoại tử vạt liên quan có ý nghĩa tới chỉ số BMI và thể tích tuyến vú. Tại thời điểm 6 tháng sau mổ, kết quả thẩm mỹ rất tốt, tốt, trung bình, kém lần lượt là 60,5%; 27,2%; 9,8% và 2,5%. Kết quả thẩm mỹ liên quan có ý nghĩa với kỹ thuật cắt tuyến vú sử dụng và có hay không có biến chứng hoại tử vạt. Tại thời điểm 6 tháng sau mổ, tỷ lệ rất hài lòng, hài lòng và không hài lòng lần lượt là 56,8%; 34,6% và 8,6%. Mức độ hài lòng liên quan có ý nghĩa với kỹ thuật cắt tuyến vú sử dụng Kết luận: phẫu thuật có tính khả thi về mặt kỹ thuật, tỉ lệ tai biến, biến chứng ở mức chấp nhận được và đem lại sự hài lòng cao cho người bệnh.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2413
Bộ sưu tập: Luận văn chuyên khoa 2

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
LVTN BSCKII Nguyễn Công Huy in nộp thư viện.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
8.16 MBMicrosoft Word XML
LVTN BSCKII Nguyễn Công Huy in nộp thư viện.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.97 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.