Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2405
Nhan đề: NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TÌNH TRẠNG BỘC LỘ DẤU ẤN BRAF V600E CỦA CÁC BIẾN THỂ UNG THƯ BIỂU MÔ NHÚ TUYẾN GIÁP
Tác giả: Nguyễn, Đức Thắng
Người hướng dẫn: Lê, Trung Thọ
Từ khoá: Giải phẫu bệnh;Ung thư biểu mô nhú tuyến giáp
Năm xuất bản: 11/2021
Tóm tắt: Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) là bệnh lý ác tính chiếm tỷ lệ cao của hệ thống nội tiết trong cơ thể. Theo thống kê của Globocan năm 2020, UTBMTG đứng thứ 9 trong các ung thư phổ biến trên thế giới với 586.202 trường hợp mắc mới (tăng so với năm 2018) và 43.646 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao gấp 3 lần so với nam giới (10,1/3,1).Tại Việt Nam, UTBMTG đứng thứ 10 trong các ung thư phổ biến ở hai giới và đứng thứ 7 trong các ung thư phổ biến ở nữ giới. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao gấp 4 lần so với nam giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 1,6/100.000 dân với nam và 7,8/100.000 dân với nữ. UTBMTG trong thực hành lâm sàng thường chia thành các típ mô học là nhú, nang, kém biệt hóa, bất thục sản và tủy. Trong đó, ung thư biểu mô nhú tuyến giáp (UTBMNTG) là típ hay gặp nhất, chiếm trên 80% các UTBMTG và thường có tiên lượng tốt.5 UTBMNTG có nhiều biến thể mà mỗi biến thể có đặc điểm mô bệnh học, đột biến gen, điều trị và tiên lượng khác nhau. Bảng phân loại mô bệnh học mới nhất về UTBMTG năm 2017 của Tổ chức Y tế Thế giới đã đề cập đến 15 biến thể khác nhau của UTBMNTG và có những biến thể hiếm gặp không được đề cập đến trong các phân loại trước đó có mối liên quan khác nhau với đặc điểm mô bệnh học, tình trạng đột biến gen cũng như kết quả điều trị và tiên lượng. Trong đó, một số biến thể có tiên lượng xấu như biến thể xơ hóa lan tỏa, tế bào cao, tế bào trụ, tế bào đinh mũ (hobnail) và đặc. Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định việc chẩn đoán các biến thể này dựa trên đặc điểm mô bệnh học và/hoặc hóa mô miễn dịch của bệnh phẩm sau mổ là thực sự cần thiết và hữu ích cho các nhà lâm sàng để từ đó đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp và tiên lượng bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã đề cập vai trò của điều trị đích dựa trên sự bộc lộ protein gen đột biến BRAF V600E của UTBMTG, nhất là UTBMNTG với kết quả khá tốt. Đột biến gen BRAF (B-type Raf kinase) được phát hiện ở 30 – 90% các UTBMNTG, trong đó tần số cao thường gặp ở biến thể tế bào cao. Protein bất thường của gen đột biến là nguyên nhân gây hoạt hóa cấu trúc serine/theronin BRAF kinase – một protein có khả năng kích hoạt hiện tượng phân bào. Đột biến gen này liên quan đến nguyên nhân bệnh sinh cũng như tiến triển lâm sàng và điều trị trên bệnh nhân UTBMNTG. Người ta thấy rằng bệnh nhân có đột biến gen BRAF V600E thì thường có tiên lượng xấu, hay có xâm nhập, di căn hạch, di căn xa và kháng lại liệu phát iod phóng xạ 131. Mỗi biến thể của UTBMNTG có tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E khác nhau. Việc phát hiện đột biến gen BRAF V600E có thể thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch có độ chính xác cao, dễ thực hiện, chi phí thấp và phổ biến tại các phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Hiện nay, ở Việt Nam mặc dù rất nhiều công trình nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau của tuyến giáp. Tuy nhiên, có rất ít các nghiên cứu về đặc điểm mô bệnh học phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị các biến thể của UTBMNTG cũng như ít đề cập đến tình trạng đột biến gen BRAF V600E của các biến thể này. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu mô bệnh học và tình trạng bộc lộ dấu ấn BRAF V600E của các biến thể ung thư biểu mô nhú tuyến giáp” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm mô bệnh học một số biến thể của ung thư biểu nhú tuyến giáp. 2. Khảo sát tình trạng bộc lộ dấu ấn BRAF V600E của các biến thể ung thư biểu mô nhú tuyến giáp.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2405
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
2021THSNguyenDucThang.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
35.76 MBMicrosoft Word XML
2021THSNguyenDucThang.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
10.18 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.