Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2402
Nhan đề: | Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số nguyên nhân ở bênh nhân suy giáp tại Bệnh viện đa khoa Đống Đa |
Tác giả: | Trần Thị Bích, Vân |
Người hướng dẫn: | Nguyễn Khoa Diệu, Vân |
Từ khoá: | suy giáp |
Năm xuất bản: | 2021 |
Nhà xuất bản: | Trường Đại học Y Hà Nội |
Tóm tắt: | Suy giáp là hội chứng khá phổ biến trong các bệnh lý tuyến giáp với tỷ lệ mắc ngày càng tăng. Suy giáp được phân loại thành suy giáp tiên phát và suy giáp thứ phát theo nguyên nhân. Tỷ lệ mắc suy giáp ngảy càng tăng với triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu và kín đáo, đặc biệt là người cao tuổi, nên việc chẩn đoán bệnh và nguyên nhân thường dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng. Chính vì vậy, các bác sĩ nên nhận biết các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy giáp để chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm. Bệnh viện đa khoa Đống Đa đang quản lý khoảng 200 bệnh nhân tuyến giáp trong đó phần lớn là bệnh nhân suy giáp và chưa có nghiên cứu nào về bệnh lý này. Để tìm hiểu những đặc điểm của bệnh nhân suy giáp tại Bệnh viện, cũng như để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chúng tôi nghiên cứu đề tài. Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy giáp và một số nguyên nhân ở bệnh nhân suy giáp tại Bệnh viện đa khoa Đống Đa; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở đối tượng nghiên cứu trên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán suy giáp lần đầu tiên tại Phòng khám quản lý bệnh tuyến giáp tại Bệnh viện Đống Đa từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2021. Kết quả: Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ giới (86,3%). Tuổi trung bình là 58,60±11,787. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là mệt mỏi 60%, rụng tóc 54%, giọng khàn 54%, tăng cân 48%, chậm chạp 46%. Triệu chứng cận lâm sàng: FT4 giảm, TSH tăng; tỷ lệ rối loạn lipid máu cao (75,0%), tăng cả cholesterol và triglycerid là máu là rối loạn thường gặp nhất (31,25%); trên siêu âm có 81,3% bệnh nhân có hình ảnh tuyến giáp teo nhỏ, đã phẫu thuật cắt tuyến giáp. Nguyên nhân suy giáp của các bệnh nhân đều là suy giáp tiên phát. Suy giáp do phẫu thuật cắt tuyến giáp hay gặp nhất: 66,25%; viêm tuyến giáp Hashimoto: 18,75%; Basedow điều trị Iod phóng xạ: 12,50%. Bệnh nhân cao tuổi, nữ giới, thời gian phát hiện bệnh muộn, phẫu thuật cắt toàn bộ/gần toàn bộ tuyến giáp thường gặp mức độ suy giáp nặng hơn; suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto thường là suy giáp nặng nhưng không biết được chính xác thời gian phát hiện bệnh; nữ giới gặp nhiều hơn nam giới trong mọi nhóm nguyên nhân suy giáp; chưa thấy được mối liên quan giữa tuổi và nguyên nhân suy giáp, mối liên quan giữa số lần điều trị Iod phóng xạ và mức độ suy giáp |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2402 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
LUẬN VĂN CAO HỌC- TRẦN THỊ BÍCH VÂN.docx Tập tin giới hạn truy cập | 1.22 MB | Microsoft Word XML | ||
LUẬN VĂN CAO HỌC2021-TRẦN THỊ BÍCH VÂN.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.07 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
SLIDE BVLV CAO HỌC-TRẦN THỊ BÍCH VÂN.pptx Tập tin giới hạn truy cập | 2.22 MB | Microsoft Powerpoint XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.