Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2225
Nhan đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Kim, Thư
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn, Kính
PGS.TS Nguyễn Vũ, Trung
Từ khoá: 62720153;Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới
Năm xuất bản: 2016
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam”. Mã số: 62720153; Chuyên ngành: Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới.. Nghiên cứu sinh: Nguyễn Kim Thư. Người hướng dẫn:. PGS.TS Nguyễn Văn Kính PGS.TS Nguyễn Vũ Trung. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội. Những kết luận mới của luận án:. 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam.. - Triệu chứng lâm sàng thường gặp: phát ban (91,5%); loét miệng (73,9%); sốt (62,1%); giật mình (51,4%); nôn (13,6%), tiêu chảy (5,3%).. - 24,6% trẻ có biến chứng, gồm biến chứng thần kinh, tuần hoàn và hô hấp. Trong số này, biến chứng thần kinh thường gặp nhất (67,7%), tiếp theo là biến chứng tuần hoàn (24,3%) và hô hấp (22%).. - Kết quả xét nghiệm máu: 20,9% trẻ có bạch cầu máu tăng trên 16 000 tb/mm3, 94,4% có máu lắng tăng, 32,4% có AST tăng và 21,6% có glucose máu tắng.. 2. Các căn nguyên vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng.. - Kết quả xác định EV bằng kỹ thuật RT-PCR: EV71 chiếm 54,5%, các EV khác chiếm 45,5%.. - Kết quả xác định các nhóm và dưới nhóm EV bằng kỹ thuật giải trình tự gen: + Các nhóm EV chính gây bệnh Tay Chân Miệng: EV71(68,2%), Coxsackievirus (25,2%), Echovirus (2,1%) và các EV khác (4,5%).. + 2 dưới nhóm vi rút đường ruột chính gây bệnh Tay Chân Miệng: EV71-C4 (58,9%) và Coxsackie A6 (17%).. 3. Các yếu tố tiên lượng bệnh TCM.. Các yếu tố nguy cơ bệnh nặng gồm:. Lâm sàng: sốt cao trên 38,5ºC (OR=2,7), giật mình (OR=4,4), không loét miệng (OR=2,2), với p <0,05. Cận lâm sàng: số lượng tiểu cầu trên 400 000tb/mm3 (OR=2,2), bạch cầu trên 16 000 tb/mm3 (OR=1,5), AST tăng (OR=2,4) và đường huyết tăng (OR=2,9), với p <0,05. Căn nguyên vi rút: Tỷ lệ bệnh nhân nặng và biến chứng gặp ở nhóm do EV71 cao hơn nhóm do EV khác, các dưới nhóm C của EV71 cao hơn các dưới nhóm B, dưới nhóm EV71- C4 cao hơn Coxsackie A6. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh. PGS.TS Nguyễn Văn Kính PGS.TS Nguyễn Vũ Trung Nguyễn Kim Thư
SUMMARY OF PhD THESIS FINDINGS. Thesis name: “ Study clinical, subclinical features and causal viruses of Hand Foot and Mouth disease (HFMD) in Vietnam”. Code: 62720153; Speciality: Infectious and tropical diseases.. PhD candidate: Nguyễn Kim Thư. Supervisors:Associate Prof. Nguyễn Văn Kính Associate Prof. Nguyễn Vũ Trung. Place of Education : Hanoi Medical University. Thesis new findings :. 1. Clinical and subclinical features of HFMD in Vietnam. - Common clinical signs: erythema (91,5%); oral ulcer (73,9%); fever (62,1%); jerk (51,4%); vomit (13,6%), diarhea (5,3%).. - 24,6% patients had complications including neurological, cardiac and pulmonary complications. Among them, neurological complication is the most common (67,7%), followed by cardiac (24,3%) and pulmonary ones (22%).. - Laboratory results: 20,9% patients had WBC over 16 000 cells/mm3, 94,4% had increased VS, 32,4% had increased AST and 21,6% had hyperglycemie.. 2. Causal viruses of HFMD. - Result from RT-PCR test to detect EVs: EV71 took 54,5%, other EVs took 45,5%.- Result from sequencing test to detect EV genotypes:. + Main EV groups causing HFMD: EV71(68,2%), Coxsackievirus (25,2%), Echovirus (2,1%) and other EVs (4,5%).. + 2 main EV subgenotypes causing HFMD: EV71-C4 (58,9%) and Coxsackie A6 (17%).. 3. HFMD predictive factors Clinical: high fever over 38,5ºC (OR=2,7), myoclonus (OR=4,4) and no oral ulcer (OR=2,2), with p <0,05. Laboratory: Platlete count over 400 000 cells/mm3 (OR=2,2), WBC count over 16 000 cells/mm3 (OR=1,5), increased AST (OR=2,4) and hyperglycemie (OR=2,9), with p <0,05. Causal virus: The proportions of severe and complicated patients were higher in patients group caused by EV71 compared to by other EVs, by EV71 genogroup C compared to genogroup B, by EV71- C4 subgenotypes compared to CA6. The difference was significant with p < 0,05 and OR >1.. Supervisors PhD candidate. Ass. Prof Nguyễn Văn Kính Ass.Prof Nguyễn Vũ Trung Nguyễn KimThư
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/2225
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
168_NGUYENKIMTHU-TN30.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.8 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
168_NguyenKimThu-tt.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.35 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.