Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/980
Title: ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM HỆ THỐNG (SIRS) Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP
Authors: KIỀU, CAO LỢI
Advisor: PGS.TS. Trần, Ngọc Ánh
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy với tỉ lệ mắc bệnh khá cao, diễn biến phức tạp từ viêm tụy cấp nhẹ thể phù tới viêm tụy cấp nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề và tỉ lệ tử vong cao. Tỷ lệ mắc viêm tụy cấp trên 100.000 ca dao động từ 5 đến 80 trường hợp mỗi năm, với tỷ lệ mắc cao nhất được thấy ở Phần Lan và Mỹ 1 Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì viêm tụy cấp, trong đó VTC hoại tử chiếm 10% - 25% và tỷ lệ tử vong xấp xỉ 25% số bệnh nhân viêm tụy cấp nặng. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng 2. Theo Phân loại Atlanta, viêm tụy cấp nặng (SAP - Severe Acute Pancreatitis) được định nghĩa viêm tụy cấp liên quan đến các biến chứng tại chỗ và / hoặc toàn thân. Một loạt các tỷ lệ tử vong (20% - 60%) đã được báo cáo trong viêm tụy cấp nặng 3. Viêm tụy cấp nặng xảy ra khi các enzyme tuyến tụy được kích hoạt sớm bên trong tuyến tụy dẫn đến sự tổn thương tuyến và viêm cục bộ 4. Những enzyme này được tiết vào trong máu, kích thích sản xuất các cytokine gây viêm và yếu tố hoại tử khối u- (TNF-α) từ bạch cầu. Sự giải phóng các chất này gây ra một đợt viêm, dẫn đến SIRS, suy đa tạng, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc. 5. Việc chẩn đoán viêm tụy cấp đã có tiêu chẩn và tương đối là rõ ràng việc khó trong viêm tụy cấp là chẩn đoán chính xác viêm tụy cấp nặng khi nhập viện là điều tối quan trọng và do đó cần tìm ra các yếu tố dự đoán bệnh nặng để xác định bệnh nhân có nguy cơ tử vong. Viêm tụy cấp nặng khi có sự xuất hiện suy tạng, biến chứng tại chỗ hoặc hoại tử tụy và sự thiếu máu máu tụy 6. Một số dấu hiệu tiên lượng đã được phát triển để phân tầng mức độ nghiêm trọng trong viêm tụy cấp. Hệ thống đa yếu tố kết hợp các tiêu chí lâm sàng và sinh hóa cho mức độ nghiêm trọng đánh giá đã được sử dụng trong một vài thập kỷ. Theo Atlanta 2012 thì tiêu chẩn chẩn đoán viêm tụy cấp nặng khi có xuất hiện biến chứng tại chỗ hoặc toàn thân bao gồm suy thận, suy tuần hoàn, suy hô hấp 7. Các thang điểm tiên lượng viêm tụy cấp đã được đưa ra như thang điểm Ranson gồm 11 tiêu chí vào những năm 1970 8, điểm Glasgow (tám tiêu chí) 9, điểm MOSS (12 tiêu chí), Điểm BISAP (5 tiêu chí) và điểm sinh lý cấp tính và đánh giá sức khỏe mạn tính (APACHE II) (14 tiêu chí) 10. Độ nhạy và độ đặc hiệu của các hệ thống tính điểm này để dự đoán viêm tụy cấp tính nghiêm trọng nằm trong khoảng từ 55% đến 90%, tùy thuộc vào số lần cắt và thời điểm ghi điểm 11. Hạn chế của các hệ thống tính điểm này là sự phức tạp của chính hệ thống tính điểm nên khó áp dụng ở một số cơ sở (Ranson, APACHE-II). Nên mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu điểm SIRS – Dễ dàng thực hiện và khảo sát, trong các trường hợp viêm tụy cấp và để phân tích đánh giá tiên lượng trong dự đoán viêm tụy cấp nặng thời gian nằm viện trong viêm tụy cấp Tên đề tài: “Áp dụng bảng điểm hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS) ở bệnh nhân viêm tụy cấp” Mục tiêu 1. Nhận xét sự thay đổi điểm SIRS (hội chứng đáp ứng viêm hệ thống) trong chẩn đoán viêm tụy cấp 2. Đối chiếu điểm SIRS với một số bảng điểm đánh giá mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/980
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21THS0062.pdf
  Restricted Access
1.73 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.