Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/910
Title: ĐẶC ĐIỂM NẢY CHỒI U VÀ GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO VẢY THỰC QUẢN
Authors: ĐOÀN THU, HIỀN
Advisor: Nguyễn Văn, Hưng
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Ung thư thực quản (UTTQ) là loại ung thư thường gặp, gây tỷ lệ tử vong cao ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo Globocan 2018, UTTQ đứng thứ 9 trong tổng số ca ung thư mới mắc (572034 trường hợp, chiếm 3,2%), và đứng thứ 6 về số trường hợp tử vong (508585 trường hợp, chiếm 5,3%) trên toàn thế giới. Trong UTTQ, ung thư biểu mô tế bào vảy (UTBMTBV) thực quản chiếm tỷ lệ lớn nhất (90%), sau đó là ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) và các loại khác. Ở các nước phương Tây, tỷ lệ mắc UTBMTBV đang giảm 1. Tương tự, ở Trung quốc, tỷ lệ tử vong do UTTQ giảm từ 23,19/100000 người trong năm 1973-1975 xuống còn 13,73/100000 người năm 2004-2005, giảm 59%2. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc UTTQ ở người Mỹ gốc Phi cao hơn nhiều so với người Mỹ gốc Âu và tỷ lệ của hai nhóm đều giảm trong những năm gần đây. Sự suy giảm như vậy cũng được tìm thấy ở các nhóm người châu Á/ Thái Bình Dương và Tây Ban Nha, tỷ lệ UTTQ của họ thấp hơn người Mỹ gốc Phi, nhưng cao hơn người Mỹ gốc Âu 2. Có sự khác biệt lớn về tỷ lệ mắc bệnh của hai giới, nam giới cao gấp 2-3 lần so với nữ ở cả UTBMTBV và UTBMT, và sự suy giảm xảy ra đồng đều ở cả UTBMTBV và UTBMT 3. Tại Việt Nam, theo số liệu của Globocan năm 2018, có khoảng 2411 trường hợp mới mắc UTTQ (đứng thứ 15 trong tổng số các bệnh ung thư), 2222 trường hợp tử vong (chiếm 1,9%) 4. Từ những con số thống kê trên có thể cho thấy, UTTQ là một gánh nặng to lớn đối với toàn xã hội. Những tiến bộ trong phát hiện sớm và điều trị đa phương thức đã làm tăng tỷ lệ sống sót trên những bệnh nhân bị UTTQ làm cho việc phân tầng nguy cơ dựa trên mô bệnh học trở thành một công cụ quan trọng để ra quyết định điều trị. Trong đó, tiên lượng UTTQ dựa vào độ mô học, mức độ xâm lấn của khối u, tình trạng di căn hạch, di căn xa là phương pháp thông dụng nhất5. Bên cạnh việc ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử, các đặc điểm hình thái trên vi thể cũng được sử dụng rộng rãi trong tiên lượng UTTQ và nảy chồi u (NCU-tumor budding) là một trong những yếu tố rất được quan tâm ngày nay 5,6. Nảy chồi u được định nghĩa là sự xuất hiện của các tế bào u đơn lẻ hay nhóm nhỏ dưới 05 tế bào u ở vùng rìa xâm nhập, tượng trưng cho hoạt động sinh học và mức độ xâm lấn của khối u 7–10. NCU độ cao đã được xác định là một yếu tố tiên lượng xấu của ung thư đại trực tràng 11,12 và đã chứng minh có sự liên hệ giữa NCU với tiên lượng xấu trong nhiều loại ung thư khác như ung thư vú 13, UTBM tuyến ống tụy 14–16, UTBM dạ dày 17–20. Đối với UTTQ, trên thế giới đã có một số nghiên cứu cho thấy NCU là một chỉ số tiên lượng hữu ích, có liên quan đến tình trạng di căn hạch, tái phát, đáp ứng điều trị kém 21. Các kết quả trên cho thấy vai trò và tính ứng dụng cao của NCU trong tiên lượng và điều trị ung thư. Tuy nhiên, ở Việt Nam, NCU vẫn còn là một khái niệm mới và chưa có nhiều nghiên cứu trên ung thư nói chung và UTBMTBV thực quản nói riêng. Vì thế, tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm nảy chồi u và giải phẫu bệnh Ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm nảy chồi u và giải phẫu bệnh UTBMTBV thực quản. 2. Đối chiếu nảy chồi u với một số đặc điểm giải phẫu bệnh UTBMTBV thực quản.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/910
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21THS0054.pdf
  Restricted Access
2.18 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.