Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5873
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn, Hữu Dũng-
dc.contributor.advisorĐặng, Thị Việt Hà-
dc.contributor.authorQuách, Thị Dung-
dc.date.accessioned2025-11-21T01:20:09Z-
dc.date.available2025-11-21T01:20:09Z-
dc.date.issued2025-11-10-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5873-
dc.description.abstractMục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thay đổi nồng độ parathyroid hormon (PTH) ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có cường cận giáp thứ phát sử dụng kỹ thuật thận nhân tạo thường quy kết hợp lọc máu hấp phụ (HD + HP) tại bệnh viện Đa khoa Hòa Bình năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 195 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Đa khoa Hòa Bình từ 01/2024 - 10/2024 đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, sau đó chọn ngẫu nhiên 60 bệnh nhân có cường cận giáp thứ phát. Trong 60 bệnh nhân này được tiến hành lọc máu bằng kỹ thuật thận nhân tạo thường quy kết hợp lọc máu hấp phụ HA130 lần đầu (quả lọc chu kỳ là quả VitapPES 18L, sử dụng quả lọc lần đầu, chưa qua rửa quả). Đánh giá các chỉ số lâm sàng, nồng độ PTH 3 thời điểm: trước lọc, ngay sau lọc máu HD + HP và sau lọc máu HD + HP một tháng. Kết quả: Tuổi trung bình 54,62 ± 13,6, nam chiếm 57,9 %. Thời gian lọc máu trung bình 4,89 ± 3,7 năm. Tỉ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp 80%. Tỷ lệ bệnh nhân có thiếu máu là 93,8 % (so với tiêu chuẩn chung), tỷ lệ kiểm soát thiếu máu đạt mục tiêu 60%. Tỷ lệ bệnh nhân có cường cận giáp thứ phát là 65,1%. Trong 60 bệnh nhân thực hiện kỹ thuật thận nhân tạo thường quy kết hợp lọc máu hấp phụ HA130: nồng độ PTH trung bình trước lọc máu là 102,4 ± 55,6 pmol/L, sau lọc máu còn 52,8 ± 47,1 pmol/L (p <0,05), sau một tháng thực hiện, định lượng lại nồng độ PTH là 110,2 ± 63,1 (p <0,05). Giảm nồng độ PTH có tương quan thuận với cân nặng (p <0,05). Nồng độ PTH trước lọc càng cao thì tỷ lệ giảm PTH sau lọc càng lớn (p <0,05). Nồng độ PTH trước lọc càng cao thì tỷ lệ tăng trở lại PTH sau lọc 1 tháng càng lớn (p <0,05). Giảm có ý nghĩa thống kê các triệu chứng lâm sàng: mệt, ngứa, đau xương, chán ăn, mất ngủ. Kết luận: Kỹ thuật lọc máu hấp phụ kết hợp lọc máu chu kỳ giúp làm giảm hiệu quả nồng độ PTH huyết tương ở bệnh nhân có cường cận giáp thứ phát. Giảm có hiệu quả các triệu chứng lâm sàng: mệt, ngứa, đau xương, chán ăn, mất ngủ.vi_VN
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN 3 1.1 Bệnh thận mạn giai đoạn cuối 3 1.1.1. Định nghĩa. 3 1.1.2. Biến chứng bệnh thận mạn tính 4 1.1.3. Các phương pháp điều trị 5 1.2. Cường cận giáp thứ phát 8 1.2.1. Định nghĩa cường cận giáp thứ phát 8 1.2.2. Sinh lý bệnh cường cận giáp thứ phát 9 1.2.3. Triệu chứng bệnh cường cận giáp thứ phát 11 1.2.4. Điều trị cường cận giáp thứ phát 13 1.3. Tổng quan về thận nhân tạo thường quy và lọc máu hấp phụ 17 1.3.1. Thận nhân tạo thường quy (HD) 17 1.3.2. Lọc máu hấp phụ (HP) 18 1.3.3. Thận nhân tạo thường quy kết hợp lọc máu hấp phụ (HD+HP) 19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ PTH 22 1.4.1. Yếu tố canxi và phospho huyết thanh 22 1.4.2. Nồng độ vitamin D và hoạt tính calcitriol 22 1.4.3. Thời gian lọc máu và mức độ suy thận 22 1.4.4. Tuổi và giới 23 1.4.5. Tình trạng dinh dưỡng và albumin huyết thanh 23 1.4.6. Viêm mạn tính và yếu tố cytokine 23 1.4.7. Tăng huyết áp 23 1.4.8. Thiếu máu 24 1.4.9. Thuốc điều trị và loại màng lọc máu 24 1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam 24 1.5.1. Trên thế giới 24 1.5.2. Tại Việt Nam 25 CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.1.1. Đối tượng 27 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ 27 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu 27 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 27 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu 28 2.3.3. Tiến hành nghiên cứu 28 2.3.4. Nguyên lý định lượng PTH 29 2.4. Công cụ thu thập thông tin 31 2.5. Phương pháp thu thập thông tin 32 2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu 32 2.7. Các thước đo, tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu 34 2.7.1. Chẩn đoán và phân độ thiếu máu theo tiêu chuẩn của Bộ y tế. 34 2.7.2. Chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của hội tim mạch quốc gia Việt nam 2022.38 35 2.7.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn canxi máu.40 36 2.7.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán cường cận giáp thứ phát theo KDOQI 2003.40 36 2.7.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn PTH ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.7 36 2.7.6. Chẩn đoán rối loạn Phospho theo tiêu chuẩn KDIGO 2012.8 36 2.7.7. Thang điểm đánh giá mệt mỏi FAS.41 36 2.7.8. Thang điểm đau xương(VAS).42 36 2.7.9. Thang điểm đánh giá mức độ thèm ăn.10 37 2.7.10. Đánh giá Albumin máu:43 37 2.7.11. Chỉ số khối của cơ thể theo WHO.44 37 2.8. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 37 2.9. Sai số và cách khắc phục sai số 38 2.10. Đạo đức nghiên cứu 39 2.11. Sơ đồ nghiên cứu 40 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 41 3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới 41 3.1.2. Đặc điểm về thời gian lọc máu (năm) 42 3.1.3. Triệu chứng lâm sàng 43 3.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng 45 3.2 Nồng độ PTH ở nhóm nghiên cứu 46 3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân có CCGTP ở nhóm nghiên cứu 46 3.2.2. Sự liên quan giữa CCGTP và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng 47 3.3. Sự thay đổi PTH huyết tương trước và sau lọc HD+HP 53 3.3.1. Đánh giá sự thay đổi PTH trước và sau lọc máu 53 3.3.2. Đánh giá sự thay đổi PTH ngay sau lọc và sau lọc HD+HP 1 tháng 55 3.3.3. So sánh sự thay đổi triệu chứng lâm sàng trước và sau lọc HD+HP 57 3.3.4. Mối tương quan giữa độ biến thiên PTH trước lọc – sau lọc với một số yếu tố. 57 3.2.5. Biến chứng trong và sau lọc máu HD +HP 58 CHƯƠNG 4 –BÀN LUẬN 59 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 59 4.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới 59 4.1.2. Đặc điểm về thời gian lọc máu (năm) 60 4.1.3. Triệu chứng lâm sàng 61 4.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng 63 4.2. Nồng độ PTH ở nhóm nghiên cứu 65 4.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân có CCGTP ở nhóm nghiên cứu 65 4.2.2. Mối liên quan PTH và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng 66 4.3. Sự thay đổi PTH huyết tương trước và sau lọc HD+HP 73 4.3.1. Đánh giá sự thay đổi nồng độ PTH trước và sau lọc máu HD +HP 73 4.3.2. Đánh giá sự thay đổi nồng độ PTH trước và sau lọc máu HD +HP 74 4.3.3. So sánh sự thay đổi triệu chứng lâm sàng trước và sau lọc HD+HP 75 4.3.4. Mối tương quan giữa độ biến thiên PTH trước lọc – sau lọc với một số yếu tố. 76 4.3.5. Biến chứng trong và sau lọc máu HD +HP 77 4.3.6. Hạn chế nghiên cứu 78 KẾT LUẬN 79 KIẾN NGHỊ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN 10 PHỤ LỤC 2: THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ MỆT MỎI - FAS 12 PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÈM ĂN (SNAQ) 13 PHỤ LỤC 4: THANG ĐIỂM VAS ĐÁNH GIÁ ĐAU XƯƠNG 15 PHỤ LỤC 5: KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 16vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectcường cận giáp thứ phátvi_VN
dc.titleThay đổi nồng độ Parathyroid hormon huyết tương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có cường cận giáp thứ phát sử dụng kỹ thuật thận nhân tạo thường quy kết hợp lọc máu hấp phụ.vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2025CK2quachthidung.pdf
  Restricted Access
75 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
2025CK2quachthidung.docx
  Restricted Access
489.18 kBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.