Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5356
Title: | Đánh giá hiệu quả của kính nội nhãn tiêu điểm kéo dài ở bệnh nhân đục thể thủy tinh phẫu thuật tại Bệnh viện Bưu Điện |
Authors: | Nguyễn Quý, Đông |
Advisor: | Bùi Thị Vân, Anh |
Keywords: | Tecnis Eyhance, Nguyễn Quý Đông, Bùi Thị Vân Anh, Phẫu thuật Phaco, Thủy tinh thể nhân tạo |
Issue Date: | 8/11/2024 |
Abstract: | ĐỀ TÀI: Đánh giá hiệu quả của kính nội nhãn tiêu điểm kéo dài ở bệnh nhân đục thể thủy tinh phẫu thuật tại Bệnh viện Bưu Điện. Tác giả: Bs Nguyễn Quý Đông, PGS-TS Bùi Thị Vân Anh. TỔNG QUAN: Phẫu thuật đục thể thuỷ tinh có đặt kính nội nhãn là một trong những phẫu thuật được thực hiện phổ biến nhất trên thế giới Kính nội nhãn được sử dụng nhiều nhất hiện nay là đơn tiêu cự, được thiết kế cho thị lực nhìn xa tốt. Kính nội nhãn Tecnis Eyhance ra đời đảm bảo thị lực nhìn xa, tăng cường thị lực trung gian và hạn chế quầng, chói của kính nội nhãn đa tiêu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Gồm 34 mắt được phẫu thuật thay thể thủy tinh đặt kính nội nhãn Tecnis Eyhnace tại khoa Mắt Bệnh viện Bưu Điện từ tháng 8/2023 đến tháng 6/2024. Tuổi từ 18 trở lên, độ loạn giác mạc ≤ 1D, không biến chứng trong và sau phẫu thuật. Loại trừ Người bệnh có tiền sử các bệnh về mắt như glocom, bệnh lý giác mạc, bệnh toàn thân nặng, già yếu, hợp tác kém. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS. KẾT QUẢ: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình 68,7 ± 7,5 tuổi, (thấp nhất là 45 - cao nhất là 89 tuổi), nữ giới chiếm 61,8%, nam chiếm 38,2%. Thị lực nhìn xa không chỉnh kính trước phẫu thuật: Thị lực <20/200 chiếm tỷ lệ cao nhất là 67,6%;Thị lực nhìn xa không chỉnh kính trước phẫu thuật trung bình theo logMAR: 0,97 ± 0,27. Nhãn áp trước phẫu thuật: 14,7± 2,7 mmHg. Chiều dài trục nhãn cầu: 23,27 ± 0,76 mm. Công suất giác mạc trước phẫu thuật: K1: 44,66 ±1,62D; K2: 45,1 ± 1,59D; K trung bình: 44,88 ± 1,61D; Độ loạn thị giác mạc: 0,43 ± 0,31D. Công suất kính nội nhãn: 21 ± 1,8 D. Tình trạng dịch kính trước phẫu thuật trên siêu âm B: vẩn đục dịch kính ít chiếm 85,3%, không vẩn đục 14,7%. Kết quả sau phẫu thuật: thị lực nhìn xa không chỉnh kính trung bình theo logMAR tại thời điểm 1 tuần là 0,1 ± 0,05, 1 tháng là 0,07 ± 0,05; 3 tháng là 0,07 ± 0,05. Sau khi chỉnh kính: 1 tuần là 0,03 ± 0,05, 1 tháng là 0,03 ± 0,04; 3 tháng là 0,03 ± 0,04. Thị lực trung gian không chỉnh kính tính theo logMAR trung bình tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần là 0,19 ± 0,07; 1 tháng là 0,16 ± 0,08; 3 tháng là 0,16 ± 0,08. Thị lực nhìn gần không chỉnh kính tính theo logMAR trung bình tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần là 0,29 ± 0,1; 1 tháng là 0,28 ±0,09; 3 tháng là 0,28 ± 0,09. Thị lực tương phản log CS trung bình là 1,72 ± 0,11 thị lực tương phản thấp nhất là 1,35 và cao nhất là 1,95. Công suất khúc xạ cầu tồn dư đều không quá 1D, trong đó 67.6% số mắt có khúc xạ cầu tồn dư dưới ± 0,5D và 32,4% số mắt có khúc xạ tồn dư từ ±0,5 đến ± 1D; Có 73,5% số mắt có công suất khúc xạ trụ tồn dư từ ±0,5 đến ± 1D; 88,2% số mắt có khúc xạ tương đương cầu tồn dư từ dưới ± 0,5D. 100% không phụ thuộc kính nhìn xa sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng; 97,1% không phụ thuộc kính nhìn trung gian sau phẫu thuật 1 tháng và 3 tháng; riêng nhìn gần tỷ lệ không phụ thuộc kính thấp: sau 1 tháng có 17,6% không phụ thuộc kính, sau 3 tháng có 20,5%. Tỷ lệ hài lòng chiếm 100% sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng; trong đó có 97,1% đạt ở mức độ rất hài lòng. Yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật: Nhóm tuổi và giới không liên quan tới kết quả thị lực nhìn xa, trung gian và gần, sự phụ thuộc kính, sự hài lòng của người bệnh hay hiện tượng quầng, chói. Với thị lực tương phản, tuổi càng cao thì xu hướng thị lực tương phản sẽ giảm. Độ loạn thị giác mạc K1-K2 trước phẫu thuật trong nghiên cứu không có mối liên quan tới kết quả thị lực sau phẫu thuật 3 tháng. KẾT LUẬN: Thị lực nhìn xa, trung gian và gần đạt kết quả tốt. Thị lực tương phản log CS trung bình là 1,72 ± 0,11. Sau 3 tháng, có 100% số mắt không phụ thuộc kính khi nhìn xa, 97,1% không phụ thuộc kính nhìn trung gian và 20,6% không phụ thuộc kính khi nhìn gần 100% người bệnh hài lòng sau phẫu thuật trong đó rất hài lòng chiếm 97,1%. Thị lực tương phản, tuổi càng cao thì xu hướng thị lực tương phản sẽ giảm. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5356 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Nguyễn Quý Đông- CKII- Nhãn Khoa- 36- 2022-2024.pdf Restricted Access | Bs Nguyễn Quý Đông- Luận văn CKII Nhãn khoa 2022- 2024 | 1.89 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Nguyễn Quý Đông- CKII- Nhãn Khoa- Khóa 36- 2022-2024.docx Restricted Access | Nguyễn Quý Đông- CKII- Nhãn Khoa- Khóa 36- 2022-2024.docx | 1.75 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.