Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4244
Title: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao
Authors: Hoàng, Văn Hậu
Advisor: Nguyễn, Duy Huề
Nguyễn, Đình Minh
Keywords: Mạch vành;256 dãy;vôi hóa cao
Issue Date: 2022
Abstract: Hiện nay, bệnh tim mạch đã trở thành bệnh lý gây tử vong đứng đầu trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016, hàng năm ước tính có tới 17,9 triệu người trên thế giới tử vong do bệnh tim mạch chiếm 31% tổng số tử vong, trong đó có tới 85% chết do nguyên nhân bệnh động mạch vành (ĐMV) hoặc đột quỵ não. Bệnh động mạch vành là nguyên nhân của 14% tử vong toàn cầu và là nguyên nhân chính làm giảm số năm sống còn và số năm sống trong bệnh tật hiệu chỉnh. Tại Việt nam, năm 2016, theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, bệnh tim mạch đã trở thành nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Trong số 77% nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam thì có tới khoảng gần 70% tử vong do bệnh tim mạch1. Tại Viện tim mạch quốc gia, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh mạch vành là 6,06% năm 1996, tăng lên 11,2% năm 2003 và năm 2007 tỷ lệ này là 24%2. Trong các bệnh lý mạch vành thì xơ vữa, vôi hóa gây hẹp tắc ĐMV là bệnh lý hay gặp nhất. Việc chẩn đoán chính xác bệnh lý hẹp ĐMV là rất cần thiết nhằm có hướng điều trị hiệu quả và dự phòng hợp lý. Có nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh đánh giá bệnh lý hẹp ĐMV, từ xâm lấn đến không xâm lấn như: chụp mạch vành số hóa xóa nền (DSA), siêu âm trong lòng mạch, chụp cộng hưởng từ (CHT), chụp cắt lớp vi tính đa dãy… Trong đó chụp mạch vành số hóa xóa nền là phương pháp được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh lý hẹp mạch vành3. Tuy nhiên, đây là một phương pháp xâm lấn nên có một số tai biến như rối loạn nhịp tim, co thắt động mạch quay, nhồi máu cơ tim, thủng vỡ động mạch vành, chảy máu…4. Do vậy chụp DSA mạch vành không được sử dụng thường quy trong chẩn đoán ban đầu các bệnh lý hẹp động mạch vành. Sự ra đời của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy có nhiều ưu điểm như là một biện pháp không xâm lấn, đánh giá chính xác mức độ vôi hóa và xơ vữa ĐMV cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán hẹp ĐMV. Tuy nhiên, phương pháp này hạn chế đánh giá mức độ hẹp động mạch vành ở những bệnh nhân có điểm vôi hóa cao, nhịp tim cao.... Như vậy vấn đề cần được đặt ra là cần một phương pháp chẩn đoán hẹp ĐMV đủ tin cậy để khắc phục được nhược điểm trên. Sự ra đời của máy cắt lớp vi tính 256 dãy có độ phân giải cao về cả không gian và thời gian vượt trội so với cắt lớp vi tính 64 dãy, do vậy CLVT 256 dãy có khả năng đánh giá mức độ hẹp động mạch vành tốt hơn, đặc biệt là ở những bệnh nhân có điểm vôi hóa Agatston cao hay nhịp tim cao, với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác cao. Tuy nhiên ở Việt Nam, hiện chưa có nhiều nghiên cứu về hẹp động mạch vành tiến hành trên máy cắt lớp vi tính 256 dãy. Vì vậy tôi tiến hành đề tài : “Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao” với hai mục tiêu : 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao trên cắt lớp vi tính 256 dãy. 2. Nhận xét giá trị của chụp cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán hẹp động mạch vành có điểm vôi hóa cao.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4244
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
LV. HOÀNG VĂN HẬU - in nop.docx
  Restricted Access
4.08 MBMicrosoft Word XML
LV. HOÀNG VĂN HẬU - in nop.pdf
  Restricted Access
1.62 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.