Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4084
Title: Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh cơ tim phì đại
Authors: Vũ Thị Kim, Thoa
Advisor: Vũ Đăng, Lưu
Phạm Mạnh, Hùng
Keywords: Bệnh cơ tim phì đại, Cộng hưởng từ
Issue Date: 2022
Abstract: Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh cơ tim phì đại. Đánh giá liên quan giữa một số thông số trên cộng hưởng từ với một số thông số lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại tại Viện Tim Mạch Việt Nam, được chụp cộng hưởng từ tim tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 đến tháng 9/2022. Kết quả 1. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ- Tỷ số đường kính ĐRTT/AO < 0,38 cho phép phát hiện chênh áp ĐRTT ≥30 mmHg và 45,7% bệnh nhân BCTPĐ có tắc nghẽn. - Dd, Ds nhóm không tắc nghẽn lớn hơn nhóm tắc nghẽn với p<0,05. - Đường kính ĐRTT và tỷ số đường kính ĐRTT/AO nhóm tắc nghẽn nhỏ hơn nhóm không tắc nghẽn với p< 0,05. - Phần lớn phì đại phân đoạn giữa trước vách (82,6%), giữa dưới vách (76,1%), đáy trước (52,2%), đáy trước vách (76,1%) và đáy dưới vách (50,0%). - Hơn ½ số bệnh nhân phì đại mức độ trung gian (52,4%).37% phì đại toàn bộ VLT và 32,6% phì đại lệch tâm lan tỏa. Tỷ lệ phì đại toàn bộ VLT nhóm tắc nghẽn lớn hơn nhóm không tắc nghẽn (57,1% so với 20,0%) với p<0,05. - Phì đại hai thất ở nhóm bề dày thành lớn nhất trên ≥30 mm lớn hơn nhóm bề dày thành lớn nhất < 30 mm (p<0,05). - 52,2% có dấu hiệu SAM, trong đó nhóm tắc nghẽn cao hơn nhóm không tắc nghẽn (90,5% so với 20,0%) và 50% có ngấm thuốc muộn. - 39,1% hở hai lá nhẹ; 28,3% hở vừa và 13,0% hở nhiều. Trong đó hở hai lá vừa và nhiều nhóm tắc nghẽn lớn hơn nhóm không tắc nghẽn (p<0,05). - 10,9% có phình thất, 71,7% giãn nhĩ trái. - Bề dày thành lớn nhất càng tăng thì chiều dài lá trước và lá sau van hai lá càng tăng (p<0,05). 50% ngấm thuốc muộn, 87% ngấm tại vị trí phì đại, 69,6% ngấm thuốc giữa thành; 82,6% ngấm thuốc muộn dạng mảng. Phân đoạn ngấm thuốc nhiều nhất là giữa trước (43,4%), đáy trước (39,1%), mỏm dưới (34,8%) Khối lượng cơ ngấm thuộc muộn trung bình là 14,6 ± 18,01 g/m2, nhóm ngấm thuốc muộn cao hơn nhóm không ngấm thuốc muộn (20,6 ± 23,6 g/m2 so với 10,8 ± 13,0 g/m2) với p< 0,05. - LAVi, bề dày thành lớn nhất, tỷ lệ bề dày thành lớn nhất ≥ 30 mm nhóm ngấm thuốc muộn cao hơn nhóm không ngấm thuốc muộn. Kiểu hình phì đại lệch tâm toàn bộ VLT nhóm không ngấm thuốc muộn (52,2%) cao hơn nhóm ngấm thuốc muộn (21,7%) với p<0,05. 2. Liên quan giữa một số thông số trên CHT với một số thông số lâm sàng và cận lâm sàng 2.1. Liên quan giữa một số thông số CHT với một số thông số lâm sàng - Tuổi càng cao thì tỷ số đường kính ĐRTT/AO càng giảm (r = - 0,37, p<0,05) - Nữ có tỷ số đường kính ĐRTT/AO < 0,38 cao gấp 3,4 lần nam. - Bệnh nhân có đau ngực độ I có nguy cơ xuất hiện dấu hiệu SAM cao gấp 6,8 lần bệnh nhân không có đau ngực, đau ngực độ II cao gấp 6,7 không đau ngực với (p<0,05). 2.2. Liên quan giữa một số thông số trên CHT với xét nghiệm - Nồng độ NT pro BNP và Troponin T nhóm ngấm thuốc muộn cao hơn nhóm không ngấm thuốc muộn với p< 0,05. - Khối lượng cơ ngấm thuộc muộn trên CHT càng tăng thì nồng độ NT pro BNP càng tăng (r = 0,3, p<0,05). - Chỉ số thể tích nhĩ trái trên CHT càng tăng thì nồng độ NT pro BNP càng tăng (r = 0,3, p<0,05). 2.3. Liên quan giữa một số thông số trên CHT với một số thông số siêu âm - EDVESV và bề dày thành lớn nhất trên CHT cao hơn trên siêu âm. Đường kính thất trái cuối thời kỳ tâm thu trên siêu âm cao hơn trên CHT (p<0,05). - Có sự đồng thuận giữa siêu âm và CHT trong việc phát hiện dấu hiệu SAM, hở hai lá, tình trạng tắc nghẽn, kiểu hình phì đại đồng tâm, phì đại VLT (kappa ≥0,4). - CHT đánh giá tốt hơn siêu âm về bề dày thành lớn nhất ≥ 30mm, kiểu hình phì đại mỏm, phì đại lan tỏa, phì đại thành trước, thành bên, thành sau và nguy cơ đột tử. (p<0,05) - CHT ưu việt hơn siêu âm trong việt đánh giá được phình thất và ngấm thuốc muộn. - Bề dày thành lớn nhất trên siêu âm nhóm ngấm thuốc muộn cao hơn nhóm không ngấm thuốc muộn (20,6±5,26 mm so với 16,7±3,89 mm) (p<0,05). Phì đại lệch tâm toàn bộ VLT nhóm không ngấm thuốc muộn (91,3%) cao hơn nhóm ngấm thuốc muộn (69,6%) (p<0,05). - Nhóm bề dày thành lớn nhất trên ≥30 mm kiểu hình phì đại lệch tâm toàn bộ VLT thấp hơn nhóm có bề dày <30mm (33,3% so với 87,5%), trong khi đó kiểu hình phì đại hai thất (33,3%) lại cao hơn nhóm có bề dày <30mm (0%). - IVSs và IWSd trên siêu âm càng tăng thì KLCTT trên CHT càng tăng (r lần lượt là 0,32 và (0,6), p<0,05). Bề dày thành lớn nhất trên siêu âm càng tăng thì KLCTT và khối lượng cơ ngấm thuốc trên CHT càng tăng ( r = 0,42 và r = 0,38). - LAVi trên siêu âm càng tăng thì KLCTT và bề dày thành lớn nhất trên CHT càng tăng (r= 0,4, p<0,05). - Bề dày thành lớn nhất trên siêu âm càng tăng thì LAVi trên CHT càng tăng (r = 0,41) p<0,05). - Chỉ số thể tích nhĩ trái và bề dày thành lớn nhất trên siêu âm càng tăng thì số phân đoạn phì đại trên CHT càng tăng (r lần lượt là 0,44 và 0,57, p<0,05). - Chênh áp và chỉ số thể tích nhĩ trái trên siêu âm càng tăng thì tỷ số đường kính ĐRTT/AO trên CHT càng giảm (r lần lượt là -0,67 và -0,39, p<0,05). - Bệnh nhân có dấu hiệu SAM nguy cơ tỷ số đường kính ĐRTT/AO <0,38 cao gấp 5,7 lần bệnh nhân không có dấu hiệu SAM (p<0,05).
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4084
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
LV VŨ THỊ KIM THOA IN 2Q NỘP THƯ VIỆN.pdf
  Restricted Access
5.14 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
LV VŨ THỊ KIM THOA IN 2Q NỘP THƯ VIỆN WORD.docx
  Restricted Access
15.56 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.