Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4082
Title: Đánh giá tình trạng biến đổi nhãn áp trên bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu
Authors: Lê Quang, Huy
Advisor: Phạm Thu, Minh
Keywords: Chấn thương đụng dập nhãn cầu;Nhãn áp
Issue Date: 2022
Abstract: Chấn thương mắt là tai nạn thường gặp, một nguyên nhân thứ ba gây mù lòa sau đục thể thủy tinh và glôcôm. Trong đó chấn thương đụng dập nhãn cầu chiếm 20 - 50% tổng số chấn thương mắt.1 Tỷ lệ bị ở nam giới nhiều hơn gấp ba đến năm lần nữ giới và gặp chủ yếu ở người trưởng thành.2–4 Chấn thương đụng dập nhãn cầu thường do tác động trực tiếp của vật tù di chuyển với vận tốc cao hoặc do làn sóng phản hồi tác động lên trên nhãn cầu. Nguyên nhân phổ biến là do tai nạn lao động, sinh hoạt, giao thông và thể thao. Bệnh cảnh lâm sàng chấn thương nhãn cầu rất đa dạng, diễn biến phức tạp, đôi khi bị che lấp với các tổn thương khác ở vùng đầu và mặt. Mức độ trầm trọng tùy thuộc vào lực gây chấn thương, vị trí chấn thương, đôi khi chỉ với những triệu chứng thoáng qua không để lại hậu quả đáng kể, song có khi rất nặng nề. Chấn thương đụng dập nhãn cầu có thể gây tổn thương ở bán phần trước, bán phần sau hay toàn bộ nhãn cầu. Biến đổi nhãn áp sau chấn thương đụng dập là biến chứng của một hay nhiều tổn thương phối hợp gây nên. Cơ chế gây biến đổi nhãn áp sau chấn thương đụng dập rất phức tạp, không chỉ do tổn thương các cấu trúc của nhãn cầu mà còn là hậu quả của phản ứng viêm sau chấn thương. Có thể gặp tăng nhãn áp hoặc hạ nhãn áp. Tình trạng biến đổi nhãn áp có thể xuất hiện sớm (dưới ba tháng) hoặc muộn (trên sáu tháng). Nhãn áp biến đổi kéo dài sẽ gây ra nhiều tổn thương nặng nề cho nhãn cầu như tổn thương thị thần kinh, ngấm máu giác mạc, rối loạn dinh dưỡng…hậu quả là giảm thị lực trầm trọng và khó hồi phục. Tăng nhãn áp sớm thường do xuất huyết tiền phòng, đục vỡ hay di lệch thể thủy tinh, xuất huyết dịch kính và các phản ứng viêm. Còn tăng nhãn áp muộn sau chấn thương chủ yếu do biến đổi góc tiền phòng như lùi góc, xơ hóa vùng bè….1,5 Hạ nhãn áp thường do bong thể mi dẫn đến sự giảm tiết thủy dịch của thể mi kèm theo tăng thoát thủy dịch từ tiền phòng vào khoang thượng hắc mạc, tình trạng này thường xuất hiện sớm và đột ngột.6 Bên cạnh đó sự suy giảm thị lực nghiêm trọng sau chấn thương đụng dập còn do tổn thương các thành phần nội nhãn như vùng bè, thể mi, thể thủy tinh, võng mạc, hắc mạc, xuất huyết nội nhãn… Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chấn thương đụng dập nhãn cầu và tình trạng biến đổi nhãn áp sau chấn thương. Các tác giả Zografos và Chamero (1990) đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ chế chấn thương, mô tả hình thái lâm sàng của tổn thương, mô bệnh học và các quá trình xảy ra sau chấn thương.7 Tönjum (2009) đã tiến hành nghiên cứu biến đổi nhãn áp sau chấn thương trên 588 bệnh nhân.8 Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu nhưng chủ yếu là tăng nhãn áp. Để góp phần vào nghiên cứu đánh giá tình trạng nhãn áp sau chấn thương đụng dập một cách toàn diện hơn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình trạng biến đổi nhãn áp trên bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng biến đổi nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. 2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình trạng biến đổi nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4082
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Luận văn CH29 (final) - Dr Huy.docx
  Restricted Access
3.39 MBMicrosoft Word XML
Luận văn CH29 (final) - Dr Huy.pdf
  Restricted Access
2.74 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.