Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3879
Title: | Khảo sát tình trạng suy tim ở bệnh nhân Basedow mới chẩn đoán tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội |
Authors: | Nguyễn Mạnh, Tường |
Advisor: | Vũ Bích, Nga |
Keywords: | Basedow;Suy tim;Suy tim tâm trương |
Issue Date: | 8/11/2022 |
Abstract: | Mục tiêu: 1. Khảo sát tình trạng suy tim ở bệnh nhân Basedow mới chẩn đoán tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy tim ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 97 bệnh nhân Basedow mới được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2021 đến tháng 9/2022. Thu thập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: 8/97 (8,2%) BN Basedow có suy tim, tất cả các BN suy tim đều có phân suất tống máu bảo tồn và đều có rối loạn chức năng tâm trương thất trái. 7/8 chiếm 87,5% BN suy tim mức độ NYHA II. Tần số tim trung bình trong nhóm BN Basedow bị suy tim là 126,5 ± 27,6 chu kỳ/phút. Tỷ lệ THA trong nhóm BN Basedow bị suy tim là: 1/8 chiếm 12,5%. Tỷ lệ nhịp nhanh xoang là 6/8 chiếm 75%, rung nhĩ là 2/8 chiếm 25%. Tỷ lệ tăng đường kính nhĩ trái > 36 mm là 1/8 chiếm 12,5%, đường kính nhĩ trái trung bình là 29,75 ± 4,89 mm. Tất cả BN Basedow suy tim đều có tăng ALĐMPTT > 25 mmHg, ALĐMPTT trung bình là 43,75 ± 7,63 mmHg. Tất cả BN suy tim có EF ≥ 50%. EF trung bình là 69,62 ± 4,41%. Các BN Basedow bị suy tim có tuổi trung bình cao hơn và tần số tim trung bình cao hơn. Tỷ lệ rung nhĩ cao hơn và nồng độ NT-proBNP trung vị cao hơn. Tỷ lệ BN có đường kính nhĩ trái to cao hơn và áp lực động mạch phổi cao hơn. Tất cả đều có ý nghĩa thống kê. Nhưng khác biệt về giới, BMI, HA tâm thu trung bình, HA tâm trương trung bình, tỷ lệ THA, nồng độ FT3, FT4, TSH, TRAb, phân suất tống máu và đường kính thất phải là không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: 8/97 (8,2%) BN Basedow có suy tim, tất cả các BN suy tim đều có phân suất tống máu bảo tồn và đều có rối loạn chức năng tâm trương thất trái. 7/8 chiếm 87,5% BN suy tim mức độ NYHA II. Các BN Basedow bị suy tim có tuổi trung bình cao hơn và tần số tim trung bình cao hơn. Tỷ lệ rung nhĩ cao hơn và nồng độ NT-proBNP trung vị cao hơn. Tỷ lệ BN có đường kính nhĩ trái to cao hơn và áp lực động mạch phổi cao hơn. Tất cả đều có ý nghĩa thống kê. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3879 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Nguyễn Mạnh Tường - Cao học K29.docx Restricted Access | 1.41 MB | Microsoft Word XML | ||
Nguyễn Mạnh Tường - Cao học K29.pdf Restricted Access | 1.46 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.