Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3865
Title: Giá Trị Cộng Hưởng Từ Khuếch Tán 3 Tesla Với B Cao Trong Chẩn Đoán Ung Thư Tuyến Tiền Liệt
Authors: Trương Hồng, Đức
Advisor: Nguyễn Xuân, Hiền
Nguyễn Thanh, Thủy
Keywords: Giá trị cộng hưởng từ khuếch tán;B cao;3 Tesla;Ung thư tuyến tiền liệt
Issue Date: 1/11/2022
Abstract: Qua nghiên cứu 61 bệnh nhân nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt trên lâm sàng và xét nghiệm bằng CHT có chuỗi xung khuếch tán với b=2000 s/mm2 và b=1000s/mm2, được sinh thiết tuyến tiền liệt qua đường trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm tại trung tâm điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 chúng tôi rút ra kết luận sau: 1. Đặc điểm hình ảnh của ung thư tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ khuếch tán với b=1000 s/mm2 và b=2000 s/mm2. Hai tiêu chuẩn của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt: • Tiêu chuẩn định tính: Với tiêu chuẩn tổn thương khuếch tán hạn chế là ung thư, người đọc 1 đọc phim với b=1000s/mm2 thì độ nhạy 75,6%, độ đặc hiệu 52,14%, giá trị tiên đoán dương 63,16%, giá trị tiên đoán âm 66,3%, người đọc 2 đọc phim với b=2000s/mm2 các chỉ số tương ứng (80,3%, 53%, 64,97%, 71,27%). Từ đó cho thấy b=2000s/mm2 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn b=1000s/mm2 trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. • Tiêu chuẩn định lượng: Với giá trị ngưỡng ADC tổn thương phân biệt ung thư hay không ung thư là 702 x10-6mm2/s (với < 702 x10-3 mm2/s là ung thư), AUC=0,935, độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 93%, giá trị tiên đoán dương 91,4%, giá trị tiên đoán âm 85,71%. Từ đó cho thấy đây là phương pháp rất tốt trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. 2. Tỷ số tín hiệu khuếch tán của khối u so với mô lành xung quanh. Tỷ số tín hiệu khuếch tán của khối u so với mô lành xung quanh (TNR) tạo bởi b50,1000s/ mm2 thấp hơn nhóm được tạo bởi b50/2000s/mm2 có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Khi sử dụng b=2000s/mm2 sẽ giúp xóa những cấu trúc ADC mô lành (ADC cao) và những cấu trúc này sẽ mờ nhạt và chìmlẫn vào nền nhiễu, cách làm này có thể được sử dụng để «xóa nền» và từ đó làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của chuỗi xung cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. 3. Giá trị xung cộng hưởng từ khuếch tán với b=1000s/mm2 và b=2000s/mm2 trong đánh giá mức độ ác tính ung thư tuyến tiền liệt so với mô bệnh học. • Mối tương quan của giá trị ADC được tạo bởi b= 2000s/mm2 và b=1000s/mm2 và độ ác tính trên mô bệnh học dựa vào thang điểm gleason là mối tương quan nghịch biến. • Hệ số tương quan spearman của giá trị ADC tạo bởi b=1000s/mm2 và ADC tạo bởi b=2000s/mm2 lần lượt là r=-0,417 và r=-0,426. Từ đó có thể nhận thấy giá trị ADC có mối tương quan trung bình so với mức độ ác tính đánh giá theo thang điểm gleason. • Ngưỡng giá trị ADC trong phân biệt ung thư độ ác tính cao và trung bình với thấp là ADC=552x10-6mm2/s (>552 x 10-6mm2/s là ung thư độ ác tính thấp) với độ nhạy là 83,3% và độ đặc hiệu là 58,3%, giá trị tiên đoán dương tính là 97,1%, giá trị tiên đoán âm tính là 17,2%, độ chính xác chẩn đoán là 60,63%. Đây là phương pháp chẩn đoán ở mức khá trong chẩn đoán mức độ ác tính của ung thư tuyến tiền liệt trên cộng hưởng từ khuếch tán.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3865
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Trương Hồng Đức- BSNT CĐHA K45.docx
  Restricted Access
5.89 MBMicrosoft Word XML
Trương Hồng Đức -BSNTK45.pdf
  Restricted Access
3.53 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.