Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3774
Title: Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán mức độ xâm lấn của u nguyên bào võng mạc
Authors: Hoàng Đăng, Tuấn
Advisor: Phạm Hồng, Đức
Keywords: u nguyên bào võng mạc;cộng hưởng từ 3.0 tesla
Issue Date: 2022
Abstract: Qua nghiên cứu 52 bệnh nhân UNBVM tuổi trung bình 23,2 tháng đều được chụp CHT 3.0 Tesla có 26 bệnh nhân tương ứng 26 mắt cắt bỏ nhãn cầu và có kết quả giải phẫu bệnh, qua tham khảo một số tài liệu trong và ngoài nước, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh khối UNBVM trên CHT 3.0 Tesla - Thể tích trung bình u: 1,31 ± 0,63 cm3, kích thước đo theo chiều lớn nhất : 13,8 ± 4,2mm - Vị trí của khối u chủ yếu ở hậu cực- xích đạo 52/83 (62,6%) - Cộng hưởng từ phát hiện được 83/83 khối u (100%), và không phát hiện thấy hình ảnh u phá vỡ nhãn cầu, xâm lấn ra ngoài hốc mắt với hình ảnh đặc trưng của khối u trên cộng hưởng từ là tăng tín hiệu trên T1W, FLAIR, giảm trên T2W, hạn chế khuếch tán trên DWI và tùy mức độ ngấm thuốc có liên quan tới kích thước của khối u. - Kích thước trung bình khối u của những bệnh nhân có 1 khối u trong mắt thường lớn hơn kích thước trung bình khối u của những bệnh nhân có ≥ 2 u trong mắt và có hình ảnh xâm lấn thị thần kinh nhiều hơn những mắt có ≥ 2 u trong mắt trên CHT. - Có sự khác biệt giá trị ADC của phần đặc ngấm thuốc 0,534 ± 0,07x 10-3mm2/s và phần hoại tử không ngấm thuốc 1,10 ± 0,17x 10-3 mm2/s với p= 0,035 - Xâm lấn hắc mạc, xâm lấn củng mạc, xâm lấn tiền phòng lần lượt là: 15,2%; 3%; 12,2%. - Xâm lấn thị thần kinh: 30,3% trong đó xâm lấn trước lá sàng và lá sàng là 22,7%, xâm lấn sau lá sàng là 7,6%. - Dấu hiệu nặng khác: Dấu hiệu vôi hóa: 21,2%, bong võng mạc (33,3%), chảy máu dịch kính (27,3%). 2. Nhận xét giá trị CHT 3.0 Tesla trong đánh giá mức độ xâm lấn của UNBVM Thể tích khối u và kích thước lớn nhất của khối u liên quan với mức độ biệt hóa (p=0,002) và xâm lấn thị thần kinh (p=0,04): Những mắt có kết quả GPB là u kém biệt hóa và có xâm lấn thị thần kinh thì thể tích khối u lớn hơn những mắt u biệt hóa và không xâm lấn thị thần kinh. Đối chiếu kết quả CHT và mô bệnh học: • Xâm lấn hắc mạc: Độ nhạy 25%; độ đặc hiệu 72,7%, độ chính xác 65,4% • Xâm lấn củng mạc: Độ nhạy 0%; độ đặc hiệu 100%, độ chính xác 92,3%. • Xâm lấn thị thần kinh: Độ nhạy 93,8%; độ đặc hiệu 80%, độ chính xác 88,5%. • Xâm lấn thị thần kinh trước và tại lá sàng: Độ nhạy 90,9%; độ đặc hiệu 93,1%, độ chính xác 87,5% • Xâm lấn thị thần kinh sau lá sàng: Độ nhạy 60%; độ đặc hiệu 72,3%, độ chính xác 68,8%. • Xâm lấn tiền phòng: Độ nhạy 33%; độ đặc hiệu 87%, độ chính xác 80,8%. • Dấu hiệu vôi hóa: Độ nhạy 38,9%; độ đặc hiệu 87,5%, độ chính xác 53,8% Mức độ đồng thuận tốt và rất tốt CHT và GPB trong chẩn đoán xâm lấn hắc mạc, củng mạc, thị thần kinh, thị thần kinh trước và tại lá sàng, sau lá sàng, xâm lấn tiền phòng lần lượt là: 0,61; 0,89; 0,76; 0,75; 0,65; 0,77. Không tìm thấy mối liên quan giữa giá trị ADC với yếu tố nguy cơ di căn xa ( xâm lấn hắc mạc, xâm lấn thị thần kinh , xâm lấn củng mạc) với giá trị p > 0,05 
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3774
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Luận văn BSNT Hoàng Đăng Tuấn.docx
  Restricted Access
8.68 MBMicrosoft Word XML
Luận Văn BSNT Hoàng Đăng Tuấn.pdf
  Restricted Access
2.75 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.