Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3754
Nhan đề: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VIÊM NÃO TỰ MIỄN DO KHÁNG THỂ KHÁNG THỤ THỂ N-METHYL-D-ASPARTATE
Tác giả: Phan Văn, Toàn
Người hướng dẫn: Võ Hồng, Khôi
Từ khoá: Viêm não tự miễn;NMDA
Năm xuất bản: 15/10/2022
Tóm tắt: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng trong bệnh lý viêm não tự miễn do kháng thể kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate trên 50 bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu kết hợp tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: Tỷ lệ nữ/nam là 2,13. Tuổi trung bình là 32,46 ± 14,4.Triệu chứng tiền triệu hay gặp nhất là đau đầu chiếm 30%.Triệu chứng tâm thần khởi phát hay gặp nhất là tư duy không phù hợp và hành vi kỳ quặc chiếm 22%. Triệu chứng thần kinh khởi phát hay gặp nhất là rối loạn giấc ngủ chiếm 32%.Triệu chứng tâm thần thường gặp chiếm 90%, triệu chứng phổ biến nhất là suy giảm nhận thức chiếm 74%. Trong các triệu chứng thần kinh, rối loạn ý thức hay gặp nhất chiếm 80%, rối loạn giấc ngủ 66%, co giật 54%, loạn động và các rối loạn vận động 52%.Đặc điểm dịch não tủy: 56% bệnh nhân tăng nhẹ số lượng bạch cầu, 18% có số lượng bạch cầu tăng cao; 16% bệnh nhân tăng nồng độ protein. Đặc điểm MRI não mạch não: 84% bệnh nhân không có tổn thương trên MRI não mạch não. Tổn thương ở thùy trán trái hay gặp nhất có tỷ lệ 14%. Đặc điểm điện não đồ: 72% bệnh nhân có bất thường, trong đó 42% có sóng Delta brush, 38% có sóng chậm lan tỏa, 14% có nhọn sóng dạng động kinh, 16% xuất hiện từ 2 trong 3 loại sóng bất thường. Đặc điểm khối u: 14% bệnh nhân có u quái buồng trứng được chẩn đoán bằng CLVT ổ bụng có tiêm thuốc cản quang. Chưa phát hiện khối u vị trí khác. Các yếu tố tiên lượng viêm não tự miễn do kháng thể kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate: Các yếu tố có mối liên quan đến tiên lượng xấu: giới tính, tư duy không phù hợp và hành vi kỳ quặc, rối loạn nhận thức, suy giảm tiến triển trong lời nói và ngôn ngữ, rối loạn ý thức, loạn động và các rối loạn vận động, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn chức năng thần kinh tự chủ, những bệnh nhân phải phối hợp 2 phương pháp điều trị ức chế miễn dịch bậc 1, bệnh nhân phải sử dụng rituximab. Hồi quy logistic mô hình tiềm năng, mô hình phù hợp với dự đoán với tỷ lệ dự đoán trung bình là 92%. Trong đó có 2 yếu tố có liên quan chặt chẽ có ý nghĩa thực sự đến tiên lượng bệnh là giới tính và điểm mRS ban đầu.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3754
Bộ sưu tập: Luận văn bác sĩ nội trú

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Phan Văn Toàn - Bác sĩ nội trú thần kinh..docx
  Tập tin giới hạn truy cập
802.03 kBMicrosoft Word XML
Phan Văn Toàn - Bác sĩ nội trú thần kinh.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.02 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.