Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2205
Nhan đề: Nghiên cứu điện sinh lý học tim của của rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva và kết quả triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio
Tác giả: Phan Đình, Phong
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Lân, Việt,
TS. Phạm Quốc, Khánh
Từ khoá: 62720141;Nội tim mạch
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Những kết luận mới của luận án:. Rối loạn nhịp thất bao gồm tim nhanh thất/ ngoại tâm thu thất thường khởi phát từ xoang vành trái (57,7%), ít hơn từ xoang vành phải (23,1%) và hiếm gặp từ xoang không vành (3,8%), cũng khá thường gặp TNT/NTTT khởi phát từ tam giác gian lá giữa xoang vành trái và xoang vành phải (15,4%).. Điện tâm đồ bề mặt của TNT/NTTT khởi phát từ xoang Valsalva có một số nét tương đồng với TNT/NTTT khởi phát từ đường ra thất phải: QRS có dạng blốc nhánh trái và trục điện tim quay xuống dưới (QRS dương ở D2, D3, aVF). Tuy nhiên, chỉ số thời gian sóng R trung bình là 45,6 21,5%. Chỉ số biên độ R/S trung bình là 61,9 49,6%. 69,2% số trường hợp có chuyển tiếp QRS xảy ra trước V3. 70,1% số trường hợp có sóng S hẹp (≤ 40 ms) ở các phức bộ QRS sau chuyển tiếp.. Triệt đốt rối loạn nhịp thất khởi phát từ xoang Valsalva có tỉ lệ thành công cao: 91,0% qua thời gian theo dõi trung bình 19,2 10,1 tháng. Tỉ lệ biến chứng thấp và là biến chứng nhẹ (tụ máu ở vị trí chọc mạch, cường phế vị): 7,7%. Không gặp biến chứng nặng.
SUMMARY OF THE NEW FINDINGS OF THE STUDY. Main findings:. Ventricular tachycardia/ ventricular premature contractions (VT/PVCs) were more common in the left coronary cusp - LCC (57,5%) than in the right coronary cusp - RCC (23,1%) and rarely arose from the non-coronary cusp - NCC (3,8). There were also VT/PVCs arising from the interleaflet triangle between the left and the right coronary cusps - LRCC (15,4%).. Surface ECG of the VT/PVCs originating from the aortic sinus of Valsalva were similar to those arising from the right ventricular ouflow tract, characterized by left bundle branch block QRS morphology and inferior axis. However, the mean R wave duration index was 45,6 21,5%; the mean R/S amplitude index was 61,9 49,6%; QRS transition earlier than V3 occured in 69,2% of cases; Small S wave (≤ 40 ms) in QRS complexes after transition were seen in 70,1% of cases.. Radiofrequency catheter ablation within the aortic sinus of Valsalva was safe and effective for the treatment of ventricular arrhythmias with a high success rate (91,0%) after a mean follow up of 19,2 10,1 months. Comlications were rare (7,7%) and all of the cases were minor and reversible..
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/2205
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
98_Phan Dinh Phong - Luan an toan van.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
7.44 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
98_Tom tat luan an - Phong.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
732.6 kBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.