Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1990
Nhan đề: | Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư đường mật rốn gan (U Klatskin) tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức |
Tác giả: | Hoàng Ngọc, Hà |
Người hướng dẫn: | PGS. TS Nguyễn Tiến, Quyết TS. Đỗ Mạnh, Hùng |
Từ khoá: | 62720125;Ngoại tiêu hóa |
Tóm tắt: | Những kết luận mới của luận án:. - Thời gian từ khi bị bệnh cho đến khi được chẩn đoán trung bình là 1,4±1,2 tháng, gặp ở nam nhiều hơn nữ, tuổi trung bình 55,5 ± 13,7 tuổi.. - Lâm sàng có hội chứng vàng da 100%, đau tức vùng hạ sườn phải 100%, gầy sút cân 100%, có biểu hiện ngứa 86,5%.. - Siêu âm 97,3% phát hiện dấu hiệu có khối u đường mật rốn gan, chụp cắt lớp vi tính đa dẫy 96% phát hiện u, chụp cộng hưởng từ tỷ lệ phát hiện u 100%.. - Phần lớn u là thể thâm nhiễm 64,9%, thể khối 32,4%, thể polyp 2,7%. U xâm lấn vào động mạch gan 48,6%, tĩnh mạch cửa 35,1%, thùy đuôi 24,3%, xâm lấn động mạch gan và tĩnh mạch cửa 21,6%.. -Phẫu thuật điều trị ung thư đường mật rốn gan có tỷ lệ thành công cao 86,5%, tỷ lệ phẫu thuật Ro là 62,2%, phẫu thuật R1 là 24.3% và phẫu thuật R2 là 13,5%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng 24,3%; tai biến hay gặp là rách tĩnh mạch cửa phải, biến chứng hay gặp nhất là suy gan sau mổ, tỷ lệ tử vong 5,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau mổ 1 năm, 2 năm, 3 năm tương ứng là 73%, 48,6% và 16,2%.. - Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm toàn bộ sau mổ là sự xâm lấn thùy đuôi, phân loại tổn thương trong mổ theo Bismuth- Corlette, giai đoạn ung thư, diện cắt và di căn hạch.. The new contributions of the thesis are as follow:. - The mean of disease detection time was 1.4 ± 1.2 months. It was in male more the disease than in female, The mean age was 55.5 ± 13.7 years old.. - Clinical symptoms were popularly jaudice syndrome having 100%cases, right upper-abdominal pain having 100% cases, weight loss accounting for 100% cases, itchy skin accounting for 86.5% cases.. - By abdominal ultrasound we detected 97.3% cases with hilar cholangiocarcinoma, by CT scanner we found 96% cases with the tumor, and by MRI we detected 100% case with the tumor.. - Most of the tumor were infiltration-form having 64.9% cases, cubes-form having 32.4% cases, and polype-form with 2.7% cases. The proportion of invasing hepatic artery was 48.6% cases, invasing portal-vein was 35.1% cases, caudate lobe was 24.3% cases, both hepatic artery and portal-vein was 21.6% cases.. - The proportion of succeding operating on hilar cholangiocarcinoma was high (accounted for 86.5%). The rate of Ro, R1 and R2 surgery was respectively 62.2%, 24.3% and 13.5%. The rate of postoperating complications was 24.3%; Side-effect was regularly torning of right portal-vein, complication was popularly hepatic failure after surgery, the rate of mortality was 5.4%. The rate of overall survival in 1st postoperating-year, 2nd postoperating-year and 3rd postoperating-year was respectively 73%, 48.6% and 16.2%.. - Factors that affected to overall survival time were caudate-lobe invasion, classification of tumor in surgery by Bismuth- Corlette, oncologic stage, resecting area, and lymph node metastasis.. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1990 |
Bộ sưu tập: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
506_TVLA HOANGNGOCHA.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 4.9 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
506_TTLA HoangNgocHa.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 831.98 kB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.